Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 1 - Nguyễn Tuấn Anh
Giới thiệu bài: Đất nước Việt Nam, dân tộc Việt Nam vẫn luôn khắc mãi trong tim lòng kính yêu đối với vị cha già dân tộc - Hồ Chí Minh. Đối với chúng ta, Hồ Chí Minh không những là nhà yêu nước, nhà cách mạng vĩ đại mà còn là danh nhân văn hóa thế giới. Vẻ đẹp văn hóa chính là nét nổi bật trong phong cách Hồ Chí Minh. Để hiểu rõ hơn về phong cách cao đẹp của Bác, chúng ta vào tìm hiểu văn bản “Phong cách Hồ Chí Minh”.
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 1 - Nguyễn Tuấn Anh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 1 - Nguyễn Tuấn Anh
TUẦN: 1 TIẾT: 1, 2 LỚP VÀ NGÀY DẠY: 9A3 (8, 11/9) Văn bản: PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH LÊ ANH TRÀ I. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS - Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị. - Tích hợp QPAN “Giới thiệu một số hình ảnh về Chủ tịch Hồ Chí Minh”: Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, HS có ý thức tu dưỡng, học tập, rèn luyện theo gương Bác. II. Chuẩn bị : - GV: Giáo án; tranh, ảnh Bác. - HS: Soạn bài. III. Tiến trình lên lớp : 1/ Ổn định lớp: 2/ Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sách vở, bài soạn của học sinh. 3/ Tiến trình dạy và học bài mới: Giới thiệu bài: Đất nước Việt Nam, dân tộc Việt Nam vẫn luôn khắc mãi trong tim lòng kính yêu đối với vị cha già dân tộc - Hồ Chí Minh. Đối với chúng ta, Hồ Chí Minh không những là nhà yêu nước, nhà cách mạng vĩ đại mà còn là danh nhân văn hóa thế giới. Vẻ đẹp văn hóa chính là nét nổi bật trong phong cách Hồ Chí Minh. Để hiểu rõ hơn về phong cách cao đẹp của Bác, chúng ta vào tìm hiểu văn bản “Phong cách Hồ Chí Minh”. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Ghi bảng Hoạt động 1: Hướng dẫn đọc văn bản và tìm hiểu chú thích. (HS biết về tác giả, thể loại, phương thức biểu đạt và một số từ khó, từ mới trong tác phẩm). Hướng dẫn đọc: chậm rãi, rõ ràng, diễn cảm, nhấn mạnh ý ở từng luận điểm. Đọc mẫu một đoạn và gọi 2 HS đọc tiếp, nhận xét cách đọc của HS. Cho HS đọc kĩ và tìm hiểu các chú thích trong sgk. Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc - hiểu văn bản. (HS nắm, hiểu được nội dung và nghệ thuật của văn bản) H: Hãy cho biết thể loại của văn bản? H: Nội dung của văn bản đề cập đến vấn đề gì? H: Vậy xét về mặt nội dung, văn bản thuộc thể loại nào? H: Hãy kể tên một số văn bản nhật dụng đã học ở lớp 8? Nhấn mạnh: Chương trình Ngữ văn THCS có những bài văn nhật dụng về các chủ đề: quyền sống của con người, bảo vệ hòa bình chống chiến tranh, vấn đề sinh thái Văn bản “Phong cách Hồ Chí Minh” thuộc chủ đề về hội nhập thế giới và bảo vệ văn hóa bản sắc dân tộc. H: Cho biết chủ đề của văn bản? Chủ đề này đươcï thể hiện ở câu nào trong văn bản? H: Từ chủ đề trên, cho biết văn bản này có mấy luận điểm? Nêu các luận điểm và phân đoạn văn bản theo luận điểm? 1/Hướng dẫn tìm hiểu luận điểm 1: Hồ Chí Minh với sự tiếp thu văn hóa nhân loại Cho HS đọc thầm lại đoạn 1. H: Những tinh hoa văn hóa nhân loại đến với Hồ Chí Minh trong hoàn cảnh nào? H: Hồ Chí Minh đã làm cách nào để để có được vốn tri thức văn hóa nhân loại ấy? (thảo luận theo nhóm) Giảng: Để tiếp thu được tinh hoa văn hóa nhân loại, Bác đã biết nắm lấy phương tiện giao tiếp làm chìa khoá, nói, viết thông thạo nhiều thứ tiếng nước ngoài như Pháp, Anh, Hoa, Nga Bác đã làm nhiều nghề khác nhau để thông qua công việc, lao động mà học hỏi: Làm phụ bếp, làm báo, nhiếp ảnh, công nhân thâm nhập vào thực tiễn cuộc sống và con người.Sự tiếp thu của Bác không chỉ là sơ qua mà sâu sắc đến mức uyên thâm. QPAN: GV cho HS xem tranh ảnh về những năm tháng Bác hoạt động ở nước ngồi. H: Qua những luận cứ trên, em có nhận xét gì về phong cách của Bác? H: Điều kì lạ nhất trong sự tiếp thu văn hóa nhân loại của Hồ Chí Minh là gì? Bình: Mục đích ra nước ngoài của Bác là hiểu văn hóa nước người để tìm cách đấu tranh giải phóng dân tộc, đưa đất nước đi lên đà tiến bộ H: Sự tiếp thu tinh hoa văn hóa thế giới trên nền tảng cái gốc văn hóa dân tộc đã hình thành ở Bác một nhân cách, lối sống như thế nào? Bình: Đúng như Bằng Việt đã viết về Bác: “Một con người: Kim, cổ, tây, đông/ Giàu quốc tế, đậm Việt Nam từng nét”. 2/ Hướng dẫn tìm hiểu những nét đẹp trong lối sống của Hồ Chí Minh Cho HS đọc thầm đoạn 2 H: Tuy ở cương vị lãnh đạo cao nhất của Đảng và nhà nước, nhưng Bác Hồ vẫ có lối sống như thế nào? H: Những chi tiết nào trong đoạn văn thể hiện rõ điều đó? H: Lối sống của Bác cũng là lối sống rất dân tộc, rất VN, lối sống đó gợi ta liên tưởng đến những người nào thời PK xưa? GV cho HS nhắc lại lối sống của Nguyễn Trãi trong bài “Côn Sơn ca”, và hai câu thơ của Nguyễn Bỉnh Khiêm được dẫn trong bài. H: Em hình dung như thế nào về cuộc sống của các nguyên thủ quốc gia ở các nước khác cùng thời với Bác và trong cuộc sống đương đại? GV có thể bình bằng cách đưa ra dẫn chứng về các nguyên thủ quốc gia (tổng thống Bil.Clin tơn đến thăm Việt Nam) QPAN: GV cho HS xem tranh ảnh về những năm tháng Bác hoạt động ở nước ngồi. H: Em có cảm nhận gì về lối sống của Hồ Chí Minh? H: Có phải Bác có lối sống khác đời không? H: Vì sao nói lối sống của Bác là sự kết hợp giữa giản dị và thanh cao? Nhấn mạnh: Cách sống đạm bạc, giản dị của Bác lại vô cùng thanh cao, sang trọng vì: +Đây không phải là lối sống khắc khổ của những con người tự vui trong cảnh nghèo khó hay trong lối sống tu hành, đây cũng không phải là cách tự thần thánh hóa, tự làm cho khác đời, hơn người. Đây là một cách sống có văn hóa đã trở thành một quan niệm thẩm mĩ: cái đẹp là sự giản dị, tự nhiên 3/ Hướng dẫn tìm hiểu những biện pháp nghệ thuật của văn bản H: Để làm nổi bật nét đẹp trong phong cách Hồ chí Minh, tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật gì? Cho HS đọc nhiều lần ghi nhớ. Hoạt động 3: Ý nghĩa của việc học tập, rèn luyện theo phong cách Hồ Chí Minh. (HS rút ra được bài học về rèn luyện lối sống, liên hệ thức tế sau khi tìm hiểu văn bản) H: Hiểu và cảm nhận vẻ đẹp trong phong cách của Hồ Chí Minh, mỗi HS chúng ta cần học tập và rèn luyện như thế nào? (Hoà nhập quốc tế và khu vực nhưng cần phải bảo vệ và phát huy bản sắc dân tộc) Hoạt động 5: Hướng dẫn luyện tập Cho HS đọc thêm: Hồ Chí Minh: niềm hi vọng lớn nhất Cho đại diện tổ kể lại một mẩu chuyện về lối sống giản dị mà cao đẹp của Bác. Đọc văn bản. Đọc, hiểu chú thích. Đ: Nghị luận Đ: Thời sự, xã hội Đ: Văn bản nhật dụng Kể tên một số văn bản nhật dụng đã học trong chương trình ngữ văn 8. Đ: Phong cách Hồ Chí Minh, chủ đề thể hiện rõ ở tựa đề Đ: Văn bản nêu lên 2 luận điểm: vốn tri thức sâu rộng của Bác và lối sống của Bác Đoạn 1: Từ đầu hiện đại Đoạn 2: Tiếp theo hết Đọc thầm đoạn 1 Đ: trong cuộc đời cách mạng gian nan, vất vả; qua nhiều nơi, tiếp xúc với nhiều nền văn hóa phương đông đến phương tây. Nhóm thảo luận, trả lời -Trả lời -Dựa vào phần 1, trả lời Đ: Nhân cách, lối sống bình dị rất Việt Nam, rất phương đông đồng thời cũng rất mới, rất hiện đại. Đọc thầm đoạn 2 Đ: Giản dị, mộc mạc HS chỉ ra chi tiết Đ: Lối sống của các vị hiền triết: Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm -Suy nghĩ, liên tưởng và trình bày ý kiến Đ: Vừa giản dị, vừa thanh cao Đ: Không thần thánh hóa, không tự làm cho khác đời Suy nghĩ, trả lời Trả lời Đọc ghi nhớ Thảo luận, trình bày ý kiến Đọc Đại diện tổ kể I. Tác gia û- tác phẩm: 1/Tác giả: Lê Anh Trà. 2/ Thể loại: Văn bản nhật dụng. 3/ Phương thức biểu đạt: Nghị luận. II. Tìm hiểu văn bản. 1/Hồ Chí Minh với sự tiếp thu văn hóa nhân loại: Hòan cảnh tiếp thu: + Trong cuộc đời hoạt động CM đầy gian nan và vất vả + Qua nhiều nơi, tiếp xúc với nhiều nền văn hóa Cách thức tiếp thu: + Nắm vững phương tiện giao tiếp là ngôn ngữ. + Qua công việc, qua lao động mà học hỏi + Học hỏi, tìm hiểu đến mức sâu sắc ® Thông minh, cần cù, có vốn kiến thức sâu rộng + Tiếp thu có chọn lọc, không chịu ảnh hưởng một cách thụ động; Tiếp thu cái đẹp, phê phán cái hạn chế, tiêu cực; Trên nền tảng văn hóa dân tộc mà tiếp thu những ảnh hưởng quốc tế. Nhân cách Việt Nam, lối sống bình dị mà hiện đại Þ Tiếp thu văn hóa nhân loại dựa trên nền tảng văn hoá dân tộc 2/ Nét đẹp trong lối sống của Hồ Chí Minh: - Nơi ở, làm việc: nhà sàn gỗ, chỉ vài phòng nhỏ, đồ đạc đơn sơ - Trang phục giản dị: quần áo bà ba nâu, áo trấn thủ, dép lốp thô sơ - Aên uống đạm bạc: cá kho, rau luột, dưa ghém, cà muối, cháo hoa Þ vừa giản dị,vừa thanh cao, vừa vĩ đại 3/ Nghệ thuật: - Kết hợp giữa kể và bình luận - Chọn lọc chi tiết tiêu biểu - Sử dụng nghệ thuật đối lập III. Ghi nhớ: SGK/8 III. Luyện tập: Kể chuyện về tấm gương Bác Ho.à 4/ Củng cố: Em có những hiểu biết gì về nét đẹp văn hóa trong phong cách Hồ Chí Minh? 5/ Dặn dò: Học thuộc ghi nhớ Sưu tầm một số truyện viết về bác Hồ. Chuẩn bị bài “Các phương châm hội thoại” 6/ Rút kinh nghiệm: + GV cần cho HS học bài bằng sơ đồ tư duy và rèn luyện viết bài văn NLXH sẽ đầy đủ kiến thức và kĩ năng cho các em. + Do điều kiện về cơ sở vật chất nên chưa chiếu được phim tư liệu cho các em xem, HS phải xem thêm ở trên mạng. TUẦN: 1 TIẾT: 3 LỚP VÀ NGÀY DẠY: 9A3 (11/9) Bài 1: CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI (tiết 1) I. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS - Nắm được nội dung phương châm về lượng và phương châm về chất. - Biết vận dụng những phương châm này trong giao tiếp. II. Chuẩn bị: - GV: Giáo án, bảng phụ. - HS: Soạn bài mới. III. Tiến trình lên lớp: 1/ Oån định lớp: 2/ Kiểm tra bài cũ: - Nhắc lại bài “Hội thoại” đã học ở lớp 8 - Nhắc lại những hiểu biết của em về vai xã hội. - Phần chuẩn bị của HS về bài mới. 3/ Tiến trình dạy và học bài mới: Giới thiệu bài : Trong hội thoại, bên cạnh vai xã hội, quan hệ xã hội, lượt lời giữ vai trò quan trọng còn có những qui định tuy không được nói ra thành lời nhưng người tham gia vào hội thoại cần phải tuân thủ. Những qui định đó được thể hiện qua phương châm hội thoại. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của HS Ghi bảng Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu phương châm về lượng (HS nắm được khái niệm phương châm về lượng) GV hướng dẫn HS đọc đoạn đối thoại 1/sgk/7 và trả lời câu hỏi H: Khi An hỏi “học bơi ở đâu?” mà Ba trả lời “ở dưới nước” thì câu trả lời có mang đầy đủ nội dung mà An cần biết không? Bơi có nghĩa là gì? H: Vậy điều mà An muốn biết là gì? Chốt: Nói mà không có nội dung dĩ nhiên là một hiện tượng không bình thường trong giao tiếp, vì câu nói ra bao giờ cũng truyền tải một nội dung nào đó. H: Từ đó, em có thể rút ra được bài học gì trong giao tiếp? Bổ sung: Không nên nói ít hơn những gì mà giao tiếp đòi hỏi. Cho HS đọc hoặc kể lại truyện cười “Lợn cưới, áo mới”/sgk. H: Vì sao truyện lại gây cười? H: Lẽ ra anh “lợn cưới”và anh “áo mới” phải hỏi và trả lời như thế nào để người nghe đủ biết điều cần hỏi và cần trả lời ? Gợi: Câu hỏi và câu trả lời: + Bác có thấy con lợn nào chạy qua đây không? + Tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả. H: Như vậy cần phải tuân thủ yêu cầu gì khi giao tiếp? GV gọi HS đọc phần 1 của ghi nhớ. Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu phương châm về chất (HS nắm được khái niệm phương châm về chất) Gọi HS đọc hoặc kể lại truyện cười “Quả bí khổng lồ “trong mục II /SGK và yêu cầu HS trả lời câu hỏi. H: Truyện cười này phê phán điều gì? H: Như vậy trong giao tiếp, cần tránh điều gì? GV đưa ra tình huống: + Nếu không biết chắc một tuần nữa lớp sẽ tổ chức cắm trại thì em có thông báo:”Tuần sau lớp sẽ tổ chức cắm trại” với các bạn cùng lớp không? + Nếu không biết chắc vì sao bạn mình nghỉ học thì em có trả lời với thầy cô là bạn ấy nghỉ học vì ốm không? H: Vậy trong giao tiếp cần tránh điều gì nữa? H: Những yêu cầu trong giao tiếp vừa nêu ra ở trên có gì ø khác nhau? Gợi: + Trong giao tiếp,đừng nói những điều mà mình không tin là đúng sự thật.Ta không nên nói những gì trái với điều mà ta nghĩ . + Trong giao tiếp, đừng nên nói những điều mà mình không có bằng chứng xác thực.Ta không nên nói những gì mà mình chưa có cơ sở để xác định là đúng .Nếu cần nói điều đó thì phải báo cho người nghe biết rằng tính xác thực của điều đó chưa được kiểm chứng. Gọi HS đọc ghi nhớ. Hoạt động 3: Hướng dẫn luyện tập. (HS nhận biết được các trường hợp vi phạm và sử dụng phương châm hội thoại) Cho HS đọc BT1/SGK, tổ chức cho HS hướng vào hai phương châm vừa học để nhận ra lỗi.Cho HS làm theo nhóm. Cho HS đọc BT 2/sgk, xác định yêu cầu đề bài, điền từ cho sẳn vào chổ trống.Gọi cá nhân HS lên bảng Cho HS đọc BT3/sgk, xác định yêu cầu bài tập, yếu tố gây cười, và chỉ ra phương châm nào vi phạm. Cho HS đọc BT4/sgk, hướng dẫn HS giải BT Đ: Câu trả lời của Ba không mang nội dung mà An cần biết. Bơi là di chuyển trong nước hoặc trên mặt nước. Đ: Điều mà An muốn biết là một địa điểm cụ thể bể bơi, sông, ngòi Đ: Khi nói, câu nói phải có nội dung đúng với yêu cầu của giao tiếp. Đọc hoặc kể lại truyện. Đ: Vì hai nhân vật đều nói thừa hơn những gì cần nói. Đ: Anh hỏi phải bỏ chữ “cưới”, anh trả lời bỏ ý khoe áo. Đ: Không nên nói hơn những gì cần nói. Đọc ghi nhớ 1. Đọc, kể lại truyện Đ: Truyện phê phán tính nói khoác Đ: Không nên nói những điều mà mình không tin là đúng sự thật. Đ: Không Đ: Đừng nói những điều mà mìmh không có bằng chứng xác thực. So sánh. Đọc ghi nhớ Đọc BT, làm việc theo nhóm Đọc bài tập, xác định yêu cầu đề bài, lên bảng điền từ -Đọc và xác định yêu cầu đề bài, làm việc theo nhóm, thảo luận để tìm ra lỗi - Đọc đề bài, vận dụng những hiểu biết về hai phương châm đã học để giải thích. I. Phương châm về lượng Ví dụ a: Câu trả lời của Ba chưa đầy đủ nội dung mà An cần biết. ® 1 địa điểm cụ thể. Þ Cần nói đúng yêu cầu giao tiếp. Ví dụ b: Truyện cười vì 2 nhân vật nói thừa nội dung: Khoe lợn cưới khi đi tìm lợn, khoe áo mới khi trả lời người tìm lợn. Þ Không nên nói nhiều hơn những gì cần nói. Ghi nhớ 1: SGK/9 II. Phương châm về chất: Ví dụ a: Truyện phê phán những người nói khoác, nói sai sự thật Þ Không nên nói những điều mà mình không tin là đúng sự thật. Þ Đừng nói những điều mà mìmh không có bằng chứng xác thực. Ghi nhớ 2: Sgk/ 10 III. Luyện tập: 1/ BT1/sgk/10 a/ Thừa cụm từ :nuôi trong nhà vì từ gia súc đã hàm chứa nghĩa là thú nuôi trong nhà b/ Thừa cụm từ :có hai cánh vì tất cả loài chim đều có hai cánh 2/BT2/SGK/10, 11 a/ Nói có sách ,mách có chứng b/ Nói dối c/ Nói mò d/ Nói nhăng ,nói cuội e/ Nói trạng 3/BT3/sgk/11 Thừa câu hỏi cuối: Vi phạm phương châm về lượng 4/BT4/sgk/11 a/ nhằm báo cho người nghe biết là tính xác thực của nhận định hay thông tin chưa được kiểm chứng b/ Nhằm báo cho người nghe biết là việc nhắc lại nội dung cũ là do chủ ý của người nói muốn nhấn mạnh. 4/ Củng cố: - Khi giao tiếp, chúng ta cần phải nói như thế nào và tránh điều gì? 5/ Dặn dò: - Học ghi nhớ - Làm BT5/sgk, Soạn Phương châm hội thoại (t2) 6/ Rút kinh nghiệm: + Nhiều PCHT cĩ khả năng nhầm lẫn, GV cần chú ý hướng dẫn HS phân biệt (tập trung ở tiết 3). + Cần thêm bài tập ngồi SGK để các em củng cố kiến thức và kĩ năng. TUẦN: 1 TIẾT: 4 LỚP VÀ NGÀY DẠY: 9A3 (12/9) Bài: CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI (t2) I. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS - Nắm được nội dung phương châm quan hệ, phương châm cách thức và phương châm lịch sự. - Biết vận dụng các phương châm này trong giao tiếp. II. Chuẩn bị: - GV: Giáo án, bảng phụ - HS: Học bài cũ, soạn bài mới III. Tiến trình lên lớp: 1/Oån định lớp : 2/ Kiểm tra bài cũ : - Thế nào là phương châm về lượng? Ví dụ. - Thế nào là phương châm về chất ? Ví dụ. 3/ Tiến trình dạy và học: Giới thiệu bài: Trong giao tiếp, ngoài phương châm về lượng và phương châm về chất mà ta phải tuân thủ, ta còn có một số phương châm hội thoại khác mà bài hocï hôm nay sẽ giúp ta biết rõ. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của HS Ghi bảng Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu phương châm quan hệ. (HS nắm được thế nào là phương châm quan hệ) GV hướng dẫn HS trả lời câu hỏi SGK H: Thành ngữ “Oâng nói gà, bà nói vịt” dùng để chỉ tình huống hội thoại như thế nào? H: Nếu xuất hiện tình huống như vậy trong hội thoại thì điều gì sẽ xảy ra? H: Như vậy, trong giao tiếp cần nói như thế nào? Câu hỏi thảo luận: Tìm những thành ngữ có nghĩa tương tự. Gợi ý: Oâng chẳng,bà chuộc;trống đánh xuôi , kèn thổi ngược;Oâng nói sấm ,bà nói chớp. - GV chốt lại - Cho HS đọc ghi nhớ Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu phương châm cách thức: (HS nắm được thế nào là phương châm cách thức) - Hướng dẫn HS trả lời câu hỏi H: Thành ngữ “Dây cà ra dây muống” dùng để chỉ cách nói như thế nào? H: Thành ngữ “Lúng búng như ngậm hột thị” để chỉ cách nói như thế nào? H: Những cách nói đó có ảnh hưởng thế nào đến giao tiếp? H: Qua đó có thể rút ra được bài học gì trong giao tiếp? -GV hướng dẫn HS xác định những cách hiểu khác nhau đối với câu “Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn của ông ấy.” H: Có mấy cách hiểu về câu nói trên? trình bày các cách hiểu của em về câu nói trên? - Chốt: Khi giao tiếp, nếu không vì một lí do nào đó đặc biệt thì không nên nói những câu mà người nghe có thể hiểu theo nhiều cách. Bởi những câu như vậy khiến người nói và người nghe không hiểu nhau, gây trở ngại rất lớn cho quá trình giao tiếp. Cho HS đọc ghi nhớ Hoạt động 3: Hướng dẫn tìm hiểu phương châm lịch sự. (HS hiểu được thế nào là PC lịch sự) GV Cho HS đọc truyện và hướng dẫn trả lời câu hỏi. H: Vì sao ông lão ăn xin và nhân vật “tôi” trong truyện đều cảm thấy mình đã nhận được từ người kia một cái gì đó? H: Có thể rút ra bài học gì từ câu chuyện này ? GV cho HS đọc ghi nhớ. Hoạt động 4: Hướng dẫn luyện tập (HS vận dụng lí thuyết đã học nhận diện PC hội thoại, sử dụng chúng) Cho HS đọc BT1/sgk/23, nêu yêu cầu của đề bài và giải bài tập Gợi: Những câu tục ngữ, ca dao khuyên ta tuân thủ phương châm lịch sự. Còn có những câu: - Chim khôn hót tiếngdễ nghe. Vàng thì thử lửa thử than Chuông kêu thử tiếng, người ngoan giữ lời Chẳng được miếng thịt miếng xôi Cũng được lời nói cho nguôi tấm lòng -Một câu nhịn là chín câu lành Cho HS đọc BT2/sgk/23, cho HS thảo luận theo nhóm và trình bày, GV nhận xét sửa chữa -Cho HS đọc BT3, nêu yêu cầu đề bài và cho cá nhân lên bảng điền từ thích hợp vào chổ trống Đ: Chỉ tình huống người nói một đằng, kẻ nói một nẻo, không ăn khớp nhau, không hiểu nhau. Đ: Con người sẽ không giao tiếp được với nhau Đ: Nói đúng vào đề tài, tránh nói lạc đề. - HS tìm thành ngữ Đọc ghi nhớ Đ: Cách nói dài dòng, rườm rà Đ: nói ấp úng, không thành lời, không rành mạch. Đ: Người nghe khó tiếp nhận hoặc tiếp nhận không đúng nội dung truyền đạt Đ: Nói ngắn gọn, rành mạch. Đ: Có thể hiểu: Tôi đồng ý với những nhận định của ông ấy về truyện ngắn. - tôi đồng ý với những nhận định (của ai đó)về truyện ngắn do ông ấy sáng tác Đọc ghi nhớ Đọc vd và trả lời câu hỏi Đ: Vì cả hai đều cảm nhận được sự tôn trọng của người kia dành cho mình. Trả lời Đọc ghi nhớ Đọc và nêu yêu cầu của đề bàivà trả lời câu hỏi theo yêu cầu đề cho Đọc BT2, Thảo luận và đại diện nhóm trình bày. -Đọc BT3, nêu yêu cầu, điền từ I. Phương châm quan hệ: - Thành ngữ: “Oâng nói gà, bà nói vịt” ® nói lạc đề, không khớp nhau Þ Nói đúng vào đề tài, tránh nói lạc đề. Ghi nhớ: SGK/21 II. Phương châm cách thức: - Thành ngữ: Dây cà ra dây muống ® nói dài dòng - Thành ngữ: Lúng búng như ngậm hột thị®nói không thành lời, không rành mạch. Þ Nói rành mạch, ngắn gọn Ghi nhớ: SGK/22 III. Phương châm lịch sự Xét câu chuyện “Người ăn xin”: Cả hai nhân vật đều cảm thấy được nhận sự tôn trọng của người kia đối với mình Þ chú ý cách nói tôn trọng đối với người khác Ghi nhớ: SGK/23 IV. Luyện tập: 1/BT1/sgk/23 Những câu tục ngữ ca dao khẳng định vai trò của ngôn ngữ trong đời sống và khuyên ta trong giao tiếp nên dùng lời lẽ lịch sự, nhã nhặn 2/BT2/SGK/23 -Phương châm lịch sự -Phương châm nói giảm, nói tránh. 3/ BT3/Sgk/23 a/ nói mát:PC lịch sự b/ nói hớt:PC lịch sự c/ Nói móc:PClịch sự d/ Nói leo:PClịch sự e/ Nói ra đầu ra đũa:PC cách thức 4/Củng cố: - Thế nào là phương châm quan hệ, phương châm cách thức, phương châm lịch sự 5/ Dặn dò : - Học ghi nhớ Làm bài tập: 4,5 Xem trước: Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh 6/ Rút kinh nghiệm: + Nhiều PCHT cĩ khả năng nhầm lẫn, GV cần chú ý hướng dẫn HS phân biệt (tập trung ở tiết 3). + Cần thêm bài tập ngồi SGK để các em củng cố kiến thức và kĩ năng. TUẦN: 1 TIẾT: 5 LỚP VÀ NGÀY DẠY: 9A3 (12/9) Bài 3: PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI (t3) I. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS - Nắm được mối quan hệ chặt chẽ giữa phương châm hội thoại và tình huống giao tiếp. - Hiểu được phương châm hội thoại không phải là những qui định bắt buộc trong mọi tình huống giao tiếp;vì nhiều lí do khác nhau,các phương châm hội thoại có khi không được tuân thủ. II. Chuẩn bị : - GV: Giáo án, bảng phụ - HS: Học bài cũ, chuẩn bị bài mới III.Tiến trình lên lớp: 1/ Oån định lớp: 2/ Kiểm tra bài cũ:-Thế nào là phương châm quan hệ ?VD -Thế nào là phương châm cách thức?VD -Thế nào là phương châm lịch sự ?VD 3/ Tiến trình dạy và học bài mới: Giới thiệu bài : Muốn xác định một câu nói có tuân thủ phương châm hội thoại hay không phải xét nó trong mối quan hệ với tình huống giao tiếp cụ thể. Như vậy, để giao tiếp thành công, người nói không chỉ cần nắm vững các phương châm hội thoại mà còn phải xác định rõ các đặc điểm của tình huống giao tiếp.Bài học này sẽ giúp ta hiểu điều đó. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của HS Ghi bảng Hoạt động 1: Hướng dẫn quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp. (HS nắm được cách sử dụng PCHT) -GV hướng dẫn HS đọc hoặc kể lại truyện cười “Chào hỏi” và trả lời câu hỏi. H: Nhân vật chàng rể có tuân thủ phương châm lịch sự không? vì sao? H: Trong trường hợp nào thì việc chào hỏi như trên được xem là lịch sự ? H: Có thể rút ra được bài học gì trong giao tiếp? - Chú ý: Cần chú ý đến đặc điểm của tình huống giao tiếp, vì một câu nói có thể thích hợp trong tình huống này nhưng lại không thích hợp với tình huống khác. - Cho HS đọc ghi nhớ sgk Hoạt động 2: Hướng dẫn những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại (HS nắm được các trường hợp không tuân thủ PCHT) GV hướng dẫn HS điểm lại những ví dụ đã được phân tích ở các bài trước. H: Những tình huống nào không tuân thủ phương châm hội thoại? Cho hS đọc phần hội thoại trong SGK/37 H: Câu trả lời của Ba có đáp ứng nhu cầu thông tin đúng như An mong muốn hay không? H: Phương châm hội thoại nào đã không được tuân thủ? H: Vì sao người nói không tuân thủ phương châm hội thoại ấy? H: Khi bác sĩ nói với một người mắc bệnh nan y về tình trạng sức khỏe của bệnh nhân thì phhương châm hội thoại nào có thể không được tuân thủ? H: Vì sao bác sĩ phải làm như vậy? - Nhấn mạnh: Bác sĩ không thể nói sự thật về tình trạng sức khỏe của bệnh nhân, chẳng hạn thay vì nói thật căn bệnh đã đến giai đoạn nguy kịch, không thể chữa được nữa , bác sĩ có thể động viên là nếu cố gắng thì bệnh nhân có thể vượt qua được hiểm nghèo ,có thể lạc quan hơn ,có nghị lực hơn để sống khoảng thời gian còn lại của cuộc đời . Như vậy, không phải sự “nói dối “nào cũng đáng trách hay đáng lên án. -GV có thể cho HS nêu lên một số tình huống tương tự. -Chốt:Nói chung ,trong bất kì tình huống giao tiếp nào mà có yêu cầu nào đó quan trọng hơn ,cao hơn yêu cầu tuân thủ phương châm hội thoại thì phương châm hội thoại có thể không tuân thủ. -Cho HS trả lời yêu cầu ở mục II.4 H:Khi nói:”Tiền bạc chỉ là tiền bạc” có phải người ta không tuân thủ phương châm về lượng không? H:Phải hiểu ý nghĩa của câu này như thế nào? H:Hãy tìm thêm những cách nói tương tự ? -Gợi:Chiến tranh là chiến tranh;nó vẫn là nó;Nó là con của bố nó mà. H:Vậy trong trường hợp nào người ta không tuân thủ phương châm hội thoại? -Gọi hs đọc ghi nhớ *Hoạt động 3:Hướng dẫn luyện tập. ( HS vận dụng kiến thức đã học để nhận biết trường hợp không tuân thủ PCHT) -Cho HS làm bài tập 1/SGK/38 - Cho HS đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi. -Đọc hoặc kể lại chuyện “Chào hỏi”, trả lời câu hỏi của GV Đ: Chàng rể không tuân thủ phương châm lịch sự vì chàng ngốc quấy rối, gây phiền hà, làm gián đoạn công việc của người khác Đ: Trong tình huống giao tiếp có thể được xem là lịch sự vì thể hiện sự quan tâm đến người khác. Đ: Khi vận dụng phương châm hội thoại cần phù hợp các tình huống giao tiếp. Đọc ghi nhớ sgk Điểm lại các ví dụ Đ: Ngoại trừ tình huống trong phần học về phương châm lịch sự, tất cả các tình huống còn lại đều không tuân thủ phương châm hội thoại Đ: Không Đ: Phương châm về lượng. (không cung cấp lượng thông tin đúng như An mong muốn) Đ: Vì người nói không biết chính xác chiếc máy bay đầu tiên trên thế giới được chế tạo năm nào. Để tuân thủ phương châm về chất (không nói điều mà mình không có bằng chứng xác thực) người nói phải trả lời một cách chung chung. Đ: Phương châm về chất. (nói điều mình không tin là đúng) Đ: Vì đó là việc làm nhân đạo, cần thiết. -Nêu tình huống Đ:không phải Đ:Tiền bạc chỉ là phương tiện,không phải mục đích ,răn chúng ta không nên chạy theo đồng tiền -Tìm tình huống. -Trả lời. -Đọc ghi nhớ -Làm bài tập -Đọc và trả lời câu hỏi theo đề bài. Quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp: Xét truyện cười “Chào hỏi” -Chàng rể đã làm một việc quấy rối, gây phiền hà cho người khác.® Không tuân thủ phương châm lịch sự. Ghi nhớ: sgk/ 36 II. Những tình huống không tuân thủ phương châm hội thoại: 1/ Đoạn đối thoại II.2 Đâu khoảng đầu thế kỉ XX: Ba không cung cấp đúng lượng thông tin như An muốn biết ® không tuân thủ phương châm về lượng nhưng tuân thủ phương châm về chất (không nói điều mình không có bằng chứng xác thực) 2/Tình huống II.3 Không nói thật về tình trạng sức khoẻ bệnh nhân ®Bác sĩ không tuân thủ phương châm về chất vì đã nói ra điều mình không tin là đúng nhưng đó là việc làm nhân đạo và cần thiết. 3/ Khi nói:”Tiền bạc chỉ là tiền bạc” -Nghĩa tường minh : Không tuân thủ phương châm về lượng -Nghĩa hàm ngôn: tiền bạc chỉ là phương tiện,không là mục đích®vẫn tuân thủ phương châm về lượng *Ghi nhớ: SGK/37 III.Luyện tập: 1/BT1/SGK/38 - Oâng bố không tuân thủ phhương châm cách thức vì một đứa bé 5 tuổi không thể nhận biết được Tuyển tập truyện ngắn Nam Cao để tìm,cách nói của ông bố không rõ. 2/BT2/SGK/38 -Vi phạm phương châm lịch sự .Việc không tuân thủ đó là không thích hợp trong giao tiếp vì vào nhà thì phải chào hỏi chủ nhà mới đề cập đến vấn đề khác.Trong tình huống này ,các vị khách không chào hỏi mà nói ngay những lời giận dữ,nặng nề không có lí do chính đáng. 4/ Củng cố :-Vận dụng phương châm hội thoại như thế nào trong giao tiếp? Khi nào thì không tuân thủ phương châm hội thoại? 5/ Dặn dò :- Học ghi nhớ 6/ Rút kinh nghiệm: + Nhiều PCHT cĩ khả năng nhầm lẫn, GV cần chú ý hướng dẫn HS phân biệt (tập trung ở tiết 3). + Cần thêm bài tập ngồi SGK để các em củng cố kiến thức và kĩ năng.
File đính kèm:
giao_an_ngu_van_lop_9_tuan_1_nguyen_tuan_anh.docx

