Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 13 - Nguyễn Tuấn Anh
Hoạt động 2:Hứơng dẫn làm bài 2
(HS vận dụng kĩ năng nhận biết hiện tượng chuyển nghĩa của từ)
H:Theo em người vợ có hiểu đựơc nghĩa lời nói của người chồng không ?Giải thích nghĩa của cách nói này?
(HS vận dụng kĩ năng nhận biết hiện tượng chuyển nghĩa của từ)
H:Theo em người vợ có hiểu đựơc nghĩa lời nói của người chồng không ?Giải thích nghĩa của cách nói này?
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 13 - Nguyễn Tuấn Anh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 13 - Nguyễn Tuấn Anh
TUẦN: 13 TIẾT: 1 LỚP VÀ NGÀY DẠY: 9A3 (1/12) BÀI 7: TỔNG KẾT VỀ TỪ VỰNG (Luyện tập tổng hợp) I.Mục tiêu cần đạt: Giúp HS biết vận dụng những kiến thức về từ vựng đã học để phân tích những hiện tượng ngôn ngữ trong thực tiễn giao tiếp, nhất là trong văn chương. II. Chuẩn bị -Gv: soạn giáo án, viết ví dụ lên bảng phụ, SGK, SGV. -Hs: Chuẩn bị bài III. Tiến trình lên lớp: 1/Oån định lớp: 2/ Kiểm tra bài cũ: -Thế nào là tượng thanh, từ tượng hình? -Nêu 1 số phép tu từ từ vựng? 3/.Tiến trình hoạt động dạy và học Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Ghi bảng *Hoạt động 1:So sánh dị bản (HS biết chọn lực từ sử dụng cho thích hợp với ngữ cảnh) -Cho HS đọc hai câu ca dao BT1 H: Hãy tìm điểm khác biệt giữa 2 dị bản? H: Giải nghĩa từ “gật đầu “và “gật gù”? H: Trong 2 từ, từ nào thể hiện thích hợp ý nghĩa cần biểu đạt? Hoạt động 2:Hứơng dẫn làm bài 2 (HS vận dụng kĩ năng nhận biết hiện tượng chuyển nghĩa của từ) H:Theo em người vợ có hiểu đựơc nghĩa lời nói của người chồng không ?Giải thích nghĩa của cách nói này? Hoạt động 3:Tìm hiểu từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ -Gv cho Hs đọc đoạn thơ H: Trong các từ “vai , miệng, chân,tay,đầu”trong đoạn thơ,từ nào dùng theo nghĩa gốc? H:Từ nào dùng theo nghĩa chuyển?Nghĩa chuyển đựơc hình thành theo phương thức nào? *Hoạt động 4:Tìm hiểu trường từ vựng -Gv cho hs đọc bài thơ H:Hãy tìm các trường từ vựng trong bài thơ? H: Nhận xét mối quan hệ giữa các trường từ vựng với nhau? H:Tác dụng của việc sử dụng trường từ vựng? *Hoạt động 5: -GV cho HS đọc bài tập 5 H: Các sự vật,hiện tượng trên được đặt yên theo cách nào? H:Hãy tìm 5 ví dụ về những sự vật,hiện tượng được gọi tên theo cách dựa vào đặc điểm riêng biệt của chúng? chim lợn(con cú có tiếng kêu eng éc như lợn),chuột đồng(chuột sống ngoài đồng ruộng ,ở hang,thường phá hoại mùa màng),dưa bở(dưa quả chín màu vàng nhạt,thịt bở có bột trắng)gấu chó(gấu cỡ nhỏ,tai nhỏ,lông ngắn,mặt giống mặt chó),ớt chỉ thiên(ớt quả nhỏ,quả chỉ thẳng lên trời),ong ruồi(ong mật,nhỏ như ruồi. *Hoạt động 6 -GV cho hs đọc thầm truyện cười -H: Hãy tìm chi tiết gây cười trong câu chuyện? H: Truyện phê phán điều gì? -Đọc các câu ca dao Đ:Câu ca dao thứ 1:dùng từ “gật đầu” Câu ca dao thứ 2:từ “gật gù” -Giải thích Đ: Từ gật gù thể hiện thích hợp hơn ý nghĩa cần biểu đạt:tuy món ăn rất đạm bạc nhưng đôi vợ chồng nghèo ăn rất ngon miệng vì họ biết chia sẻ những niềm vui đơn sơ trong cuộc sống. Đ:Người vợ không hiểu nghĩa của cách nói “chỉ có một chân” Cách nói này có nghĩa là cả đội bóng chỉ có một người giỏi ghi bàn thôi Đ:Những từ dùng theo nghĩa gốc : miệng,chân,tay Đ:Những từ dùng theo nghĩa chuyển:Vai(hoán dụ),đầu(ẩn dụ) Đ:-trường từ vựng chỉ màu sắc:(áo)đỏ,(cây)xanh,(ánh)hồng -Trường từ vựng chỉ lửa và những sự vật,hiện tượng có quan hệ liên tưởng với lửa:ánh (hồng),lửa,cháy.tro Đ:Các từ thuộc 2 trường từ vựng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.Màu áo đỏ của cô gái thắp lên trong chàng trai ngọn lửa.Ngọn lửa đó lan toả trong con người anh làm anh say đắm,ngây ngất(đến cháy thành tro)và lan ra cả không gian,làm không gian cũng biến sắc(Cây xanh như cũng ánh theo hồng) Đ:Tạo hình ảnh gây ấn tượng mạnh,thể hiện tình yêu mãnh liệt và cháy bỏng -Đọc BT5 Đ:Các sự vật,hiện tượng đó được gọi tên theo cách dùng từ ngữ có sẵn với một nội dung mới dựa vào đặc điểm của sự vật,hiện tượng được gọi tên -Chia nhóm làm ví dụ Đ:cà tím(cà quả tròn,màu tím hoặc nửa tím nửa trắng),cá kiếm(cá cảnh nhiệt đới cỡ nhỏ,đuôi dài và nhọn như kiếm),cá kim(cá biển có mỏ dài và nhọn như cái kim),cá kìm(cá biển có hàm dưới nhô ra,nhỏ và dài như cái kim),chè móc câu(chè búp ngọn,cách săn,nhỏ và cong như hình cái móc câu),xe cút kít(xe thô sơ có một bánh gỗ và hai càng,do người đẩy,khi chạy,thường có tiếng kêu “cút kít”) Đ:chi tiết ông sính chữ nguy ngập đến nơi,thế mà còn bày trò phân biệt giữa tiếng ta với tiếng Tây Đ:Phê phán thói sính dùng từ nước ngoài của một số người 1/Câu 1: -Gật đầu: cúi đầu xuống rồi ngẩng lên ngay, thường để chào hỏi hay tỏ sự đồng ý. -Gật gù: gật nhẹ và nhiều lần,biểu thị thái độ đồng tình,tán thưởng. 2/Câu 2 -“Chỉ có một chân”:chỉ người giỏi ghi bàn 3/Câu 3 -Nghĩa gốc :miệng , chân , tay -Nghĩa chuyển:vai,đầu 4/Câu 4: -Trường từ vựng chỉ màu sắc -Trường từ vựng chỉ lửa và những sự vật hiện tượng có quan hệ liên tưởng với lửa 5/Câu 5 -Cà tím,cá kiếm,chè móc câu,ớt chỉ thiên,xe cút kít... 6/Câu 6 Phê phán thói sính dùng từ nước ngoài 4/Củng cố 5/Dặn dò:-Làm lại các bài tập Chuẩn bị bài: “Luyện tập viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận” 6. Rút kinh nghiệm: + HS cần ơn kĩ lý thuyết và soạn đáp án bài tập trước ở nhà. + GV cần cho thêm ngữ liệu ngồi SGK. TUẦN: 13 TIẾT: 2 LỚP VÀ NGÀY DẠY: 9A3 (4/12) BÀI: LUYỆN TẬP VIẾT ĐOẠN VĂN TỰ SỰ CÓ Sử DỤNG YẾU TỐ NGHỊ LUẬN I.Mục tiêu cần đạt: Giúp HS: Biết cách đưa yếu tố nghị luận vào bài văn một cách hợp lí II.Chuẩn bị : -GV :SGK, giáo án -HS :Học bài cũ , chuẩn bị bài theo sự phân công III. Tiến trình lên lớp : 1/ OnÅ định lớp : 2/ Kiểm tra bài cũ :Thế nào là sử dụng yếu tố nghị luận trong bài văn tự sự ? 3/ Tiến trình dạy và học bài mới: -Giới thiệu bài : Nghị luận là văn bản mà khi viết chúng ta cần trình bày có luận điểm, luận cứ.Tuy nhiên đôi khi, nghị luận lại xuất hiện trong một văn bản khác(như trong Vb tự sự)với vai trò như 1 yếu tố đan xen.Vậy bằng cách nào để chúng ta có thể đưa yếu tố nghị luận vào Vb tự sự. Cô sẽ giúp các em biết cách dùng yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự qua tiết học thự hành hôm nay Hoạt động của thầy Hoạt động của HS Ghi bảng *Hoạt động 1 :Hướng dẫn phân tích đoạn văn có sử dụng yếu tố nghị luận ( HS nhận biết yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự) -GV cho HS đọc văn bản “Lỗi lầm và sự biết ơn” / 160. H:VB trên viết về đối tượng nào? H:VB kể về sự việc gì? H:Diễn biến của sự việc ra sao? H:Đâu là cao trào của sự việc? H:Kết thúc câu chuyện như thế nào? H:VB có mở đầu, có nhân vật, diễn biến, kết thúc,vậy đó là kiểu VB gì? H:Trong các lời đối thoại của các nhân vật, câu văn nào mang ý gửi gắm , suy nghĩ của nhân vật? -Gv cho hs xem bảng phụ câu văn chứa yếu tố nghị luận. H:Từ lời thoại trên của nhân vật,em rút ra bài học gì? H:Các câu nói trên có tác dụng gì trong câu chuyện? H: Trong Vb tự sự ,ngoài yếu tố kể thì còn có thêm yếu tố nào? Gv:Yếu tố NL chỉ xuất hiện đơn lẻ đan xen vào những nhận định , suy nghĩ của nhân vật hay của người kể H:Dấu hiệu nào giúp em biết được đó là câu có yếu tố nghị luận? H:Nếu lượt bỏ câu văn chứa yếu tố nghị luận thì VB ntn? (Gv đưa đv đã lượt bỏ) -Gv chốt ý:Yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự làm nổi bật nội dung câu chuyện thêm sâu sắc và giàu tính triết lí,giáo dục *Họat động 2: Thực hành viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận. GVcho hs làm bài tập 1 của mục II.2 trong sgk. -Gv cho 2 hs đọc đề bài, gạch dưới yêu cầu trọng tâm đề bài. H: PTBĐ chính trong đoạn văn? H: Đoạn văn kể sự việc gì? H:Buổi sinh hoạt ở đâu?Có thành phần nào tham dự?Ai là người điều khiển?không khí của buổi sinh hoạt ra sao?... H:Nội dung của buổi họplà gì?Em đã phát biểu về vấn đề gì ? Tại sao lại phát biểu về việc đó?... H:Em đã thuyết phục cả lớp rằng Nam là một người bạn tốt như thế nào? -Yêu cầu hs viết đọan, đọc đọan văn. -Gv đạt câu hỏi để cả lớp nhận xét H:Đoạn văn thuộc kiểu văn bản nào?Tại sao biết ? H:Đoạn văn trên có yếu tố nghị luận không?Câu văn nào chứa yếu tố nghị luận? -Gv nhận xét, đánh giá. Bài tập 2: Gv cho Hs đọc đoạn văn mẫu “Bà nội” H:Đoạn vă trên viết theo PTBĐ nào? H:Kể về ai? Kể điều gì về bà? H:Tìm những câu văn sử dụng yếu tố nghị luận ? -Gv cho Hs đọc đề bài –Gạch dưới yêu cầu đề -GV cho hS viết đoạn văn, trình bày đoạn văn và nhận xét đánh giá -Đọc văn bản . Đ:Chuyện về 2 người bạn Đ:Kể về sự miệt thị và sự cứu sống nhau của 2 người bạn Đ:Khi bị miệt thị -> viết lên cát -Khi được cứu sống->khắc lên đá Đ:Người bạn thấy lạ nên hỏi , người bạn được giải đáp Đ:Nhận ra được những điều tốt được ghi nhớ và điều xấu sẽ xoá nhoà Đ:Văn bản tự sự Đ:“ Những điều viết lên cát sẽ mau chóng xóa nhòa theo thời gian, nhưng không ai có thể xóa những điều tốt đẹp đã được ghi tạc trên đá, trong lòng người” “Vậy mỗi chúng ta hãy học cách viết những nỗi đau buồn, thù hận lên cát và khắc ghi những ân nghĩa lên đá.” Đ:Bài học về sự bao dung, lòng nhân ái, biết tha thứ và ghi nhớ ân nghĩa, ân tình. Đ:Làm cho câu chuyện thêm sâu sắc, giàu tính triết lí Đ:Yếu tố nghị luận Đ:Những câu văn khẳng định, câu phủ định,câu có sử dung cặp quan hệ từ Đ:Văn bản chỉ dơn thuần là một câu chuyện kể , không có tính giáo huấn và triết lí sâu sắc, không khiến cho người đọc phải suy gẫm, không thể hiện hết được ý nghĩa câu chuyện muốn chuyển tải. Đ:Tự sự Đ:Buổi sinh hoạt lớp -HS trả lời -HS viết đoạn văn -HS nhận xét -Đọc văn bản Đ:Tự sự Đ:Kể về bà nội, kể về đặc điểm, hành động tính tình của bà Đ:Người ta bảohư làm sao được Bà bảo u nó gãy -Viết đoạn văn , trình bày. I.Thực hành tìm hiểu yếu tố nghị luận trong đoạn văn tự sự : Vd:Văn bản “Lỗi lầm và sự biết ơn” (SGK/tr 160) -Nhân vật :Hai người bạn -Sự việc :Kể về hai người bạn cùng đi trên sa mạc. -Các câu có yếu tố nghị luận Những điều viết lên cát...trong lòng người Vậy mỗi chúng ta ....khắc ghi những ân nghĩa lên đá ->Làm nổi bật nội dung, giúp câu chuyện thêm sâu sắc và giàu tính triết lí,giáo dục II. Thực hành viết đọan văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận. Bài tập 1: Kể lại 1 buổi sinh họat lớp chứng minh Nam là một học sinh tốt. Bài tập 2 :Viết một đoạn văn kể về những việc làm hoặc những lời dạy bảo giản dị mà sâu sắc của người bà kính yêu làm em cảm động 4/ Củng co: Thế nào là yếu tố nghị luận trong bài văn tự sự? Tác dụng của nó? 5/ Dặn dò: - Viết đoạn văn ở nhà. Chuẩn bị bài: “Làng “ 6/ Rút kinh nghiệm: + HS cần chuẩn bị câu hỏi thắc mắc về lý thuyết trước ở nhà để hỏi rõ trước khi thực hành ở lớp. + GV cần cĩ thêm bài tập và ngữ liệu ngồi SGK để các em củng cố kiến thức và kĩ năng. TUẦN: 13 TIẾT: 3, 4, 5 LỚP VÀ NGÀY DẠY: 9A3 (4, 5/12) Văn bản: LÀNG Kim Lân I.Mục tiêu cần đạt:Giúp HS: - Cảm nhận được tình yêu làng quê thắm thiết thống nhất với lòng yêu nước và tinh thần kháng chiến ở nhân vật ông Hai trong truyện. Qua đó thấy được một biểu hiện cụ thể, sinh động về tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong thời kháng chiến chống Pháp. - Thấy được những nét đặc sắc trong nghệ thuật truyện : xây dựng tình huống tâm lý, miêu tả sinh động diễn biến tâm trạng, ngôn ngữ của nhân vật quần chúng. - Rèn luyện năng lực phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự, đặc biệt là phân tích tâm lý nhân vật. II.Chuẩn bị: - GV : -Chuẩn bị giáo án , tranh vẽ - HS chuẩn bị bài trước ở nhà. III.Tiến trình lên lớp: 1/Oån định lớp: 2/ Kiểm tra bài cũ: -Đọc thuộc lòng bài thơ Ánh Trăng. Nội dung chính của bài thơ ? -Cử chỉ “giật mình” của tác giả trong câu cuốicủa bài thơ nói với chúng ta điều gì? 3/Tiến trình dạy và học bài mới: Giới thiệu bài: Làng tôi sau lũy tre mờ xa Tình quê thân yêu những nếp nhà Làng tôi êm ái bao ngày qua Những chiều đàn em vui hòa ca. Mỗi người dân VN đều vô cùng gắn bó với làng quê của mình, nơi sinh ra và sống suốt cả cuộc đời cần lao giản dị. Sống ở làng, chết nhờ làng. Không gì khổ bằng phải bỏ làng tha hương cầu thực, lâm vào cảnh sống nơi đất khách, chết chôn quê người. Tình cảm đặc biệt đó đã được nhà văn Kim Lân thể hiện một cách độc đáo trong hoàn cảnh đặc biệt: kháng chiến chống Pháp, để viết nên truyện ngắn đặc sắc: Làng. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Ghi bảng *Hoạt động 2: Đọc - tìm hiểu chú thích. (HS nắm được những nét chung về tác giả, tác phẩm) H:Giới thiệu vài nét về tác giả? Nhấn mạnh: Kim Lân sở trường về truyện ngắn, am hiểu gắn bó với nông thôn -> 2 đặc điểm này tạo nên thành công của ông trong truyện Làng. H:Cho biết hoàn cảnh sáng tác truyện “Làng”? -GV cho HS tìm hiểu các chú thích. -GV tóm tắt phần đầu truyện: -Gọi HS đọc truyện. H:Hãy nêu đại ý của truyện? H:Dựa vào diễn biến tâm lý nhân vật ông Hai, hãy chia bố cục đoạn trích? *Họat động 3:Hướng dẫn đọc- hiểu văn bản. (HS cảm nhận được lòng yêu làng ,yêu nước của nhân vật ông Hai và nghệ thuật khắc họa tính cách nhân vật của Kim Lân) 1/Hướng dẫn phân tích tâm trạng ông Hai khi nghe tin làng theo giặc H:Cuộc sống của gia đình ông Hai ở nơi sơ tán có gì khác thường? H:Trong cuộc sống chung ấy, ông Hai quan tâm đến những điều gì? H:Mối quan tâm của ông Hai về làng được thể hiện trong đoạn văn nào? H:Ông Hai nhớ những gì ở làng? H:Vì sao ông Hai cảm thấy vui khi nghĩ về làng?Điều đó cho thấy tình cảm của ông Hai với làng quê như thế nào? H:Đọan văn nào thể hiện mối quan tâm của ông Hai đến cuộc kháng chiến của dân tộc? H:Biểu hiện của cách quan tâm đó là gì? H:Tác giả đã đặt ông Hai vào tình huống nào để bộc lộ sâu sắc tình cảm yêu làng của ông? (làng theo giặc) H:Ông Hai có cảm giác gì khi nghe tin làng mình theo giặc? -Bình: Khi nghe tin ấy quá đột ngột, bán tính bán nghi. Khi trấn tĩnh lại được phần nào, ông vẫn còn cố chưa tin cái tin ấy “Liệu có thật không hở bác.Hay là chỉ tại” Nhưng rồi người tản cư kể rành rọt quá lại khẳng định “Vừa dưới ấy lên” nên làm ông không thể không tin. H:Từ lúc nghe cái tin dữ ấy thì diễn biến tâm trạng của ông Hai như thế nào? -Giảng :Từ lúc nghe tin làng theo giặc, trong tâm trí ông Hai chỉ còn có cái tin dữ ấy xâm chiếm, nó thành một nỗi ám ảnh day dứt.Nghe tiếâng chửi bọn Việt gian ông cúi gằm mặt xuống mà đi.Về đến nhà ông nằm vật ra giường rồi tủi thân khi nhìn đàn con “nước mắt ông cứ trào ra, chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng, hắt hủi đấy ư?” -Suốt mấy ngày sau ông không dám đi đâu, chỉ quanh quẩn ở trong nhà, nghe ngóng tình hình bên ngoài: Một đám đông xúm lại ông cũng để ý, dăm bảy tiếng cười nói xa xa ông cung chột dạ. Lúc nào ông cũng nơm nớp tưởng như người ta đang để ý, đang bàn đến cái chuỵên ấy.Cứ thoáng nghe tiếng Tây, Việt gian, cam nhông là ông lủi ra một góc nhà, nín thít.” Thôi lại chuyện ấy rồi”. H:Các chi tiết này cho thấy tâm trạng ông Hai ntn? Cảm nghĩ xấu hổ, cực nhục đeo bám ông Hai. Ý nghĩ cho rằng cả cái nước VN này người ta ghê tởm, người ta thù hằn cái giống VN bán nước là biểu hiện của lòng yêu nước của ông Hai.Vì là người yêu nước, yêu làng nồng nàn nên ông sẽ là người căm ghét tận cùng những kẻ bán nước. H:Những suy nghĩ, những lời nói của ông Hai trong đoạn này được tác giả kể bằng kiểu ngôn ngữ nào? H:Ở ông Hai tình cảm yêu làng có quan hệ ntn với lòng yêu đất nước? H:Bị đẩy vào tình huống bế tắc, không còn chỗ ở nữa, trong ông Hai đã diễn ra những ý nghĩ gì? H:Vì sao yêu làng đến thế mà ông không về lại làng? -Giảng : Rõ ràng tình yêu nước rộng lớn hơn, bao trùm lên tình cảm với làng quê. Nhưng dù đã xác định như thế, ông vẫn không thể dứt bỏ tình cảm với làng quê.Vì thế mà ông càng đau xót, tủi hổ. H:Theo em, đoạn truyện nào bộc lộ một cách cảm động tình cảm yêu làng, yêu nước của ông Hai? H:Cuộc trò chuyện này được kể bằng ngôn ngữ nào? H:Hai bố con ông đã nói chuyện gì với nhau? H:Vì sao ông lại trò chuyện với đứa con của mình? H:Cảm xúc của ông khi trò chuyện với con? H:Từ đó em cảm nhận điều gì trong tấm lòng của ông với làng quê, với đất nước? Bình: Những dằn vặt, khổ tâm của ông Hai đã nói với ta về một con người yêu quê, yêu nước đằm thắm chân thật, một tam hồn ngay thẳng, trọng danh dự, yêu ghét rạch ròi. H:Khi biết tin làng mình không theo giặc, dáng vẻ ông Hai có những biểu hiện nào? H:Tại sao ông Hai lại khoe với mọi người rằng “Tây nó đốt nhà tôi rồi”? -Gợi:Ông Hai mất cái nhỏ nhưng được cái lớn hơn là danh dự của mình, của làng .Oâng hy sinh quyền lợi cá nhân vì nghĩa lớn. H:Tâm trạng ông Hai lúc này ntn? H:Tìm hiểu đoạn trích, em nghĩ gì về nhân vật ông Hai? H:Em nhận xét gì về miêu tả nhân vật và sử dụng ngôn ngữ của Kim Lân? Cách xây dựng tình huống truyện ntn? H:Đoạn trích thể hiện điều gì? GV gọi HS đọc ghi nhớ SGK. -HS dựa vào phần chú thích trình bày -HS lắng nghe, ghi bài. - HS dựa vào chú thích trả lời.- Thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp năm 1948. - Học sinh đọc chú thích từ khó. - Học sinh đọc truyện. Đ:Diễn tả sinh động và chân thực tình yêu làng quê của ông Hai - một người dân rời làng đi tản cư trong thời kỳ kháng chiến. Đ:2 phần: “Từ đầuđôi lời” :tâm trạng ông Hai khi nghe tin làng theo giặc. Còn lại : tâm trạng ông Hai khi nghe tin cải chính ->HS đáùnh dấu trong SGK. H:-Xa quê, ở nhờ nhà người khác, mọi người đều chật vật lo kiếm sống. Đ:Làng quê của ông, cuộc kháng chiến của đất nước. Đ:Ông lại nghĩnhớ cái làng quá! Đ:Cùng anh em đào đường, đắp ụ, xẻ hào, khuân đá: cái chòi gác ở đầu làng, những đường hầm bí mật. Đ:Vì làng ông là làng tích cực kháng chiến. -Gắn bó với làng quê, tự hào về làng, có trách nhiệm với làng quê. Đ:“Ông Hai nghênh ngang giữa đường.Ruột gan ông lão cứ múa cả lên, vui quá!” Đ:Mong nắng cho giặc chết mệt (Nắng này bỏ mẹ chúng nó);nghe lõm đọc báo ở phòng thông tin để biết tin tức kháng chiến ; lòng tin vào kháng chiến (Đấy cứ kêu chúng nókhông bước sớm) Đ: Cổ ông lão nghẹn ắng, da mặt tê rân rân, lặng đi, tưởng như không thở nổi.Cái tin ấy đến đột ngột, làm ông bàng hoàng sưng sờ, không thể nào ngờ được. Đ: cúi gằm mặt xuống mà đi. Về đến nhà ông nằm vật ra giường, tủi thân khi nhìn đàn con ,không dám đi đâu, chỉ quanh quẩn ở trong nhà, nghe ngóng binh tình, nơm nớp lo sợ -Nêu cảm nghĩ Đ:Ngôn ngữ độc thoại. Đ:Tình yêu làng quê gắn với tình yêu đất nước. Khi nghe tin làng theo giặc, hai tình cảm ấy đã dẫn đến một cuộc xung đột nội tâm ở ông Hai. Đ: Khi mụ chủ nhà muốn đuổi gia đình ông đi. Ông tuyệt vọng.Bao nhiêu ý nghĩ đen tối, ghê gợn nối tiếp bời bời.Đi đâu bây giờ.Không ai muốn chứa chấp dân làng Việt gian. Đ: Mâu thuẫn trong nội tâm dằn xé, cuối cùng ông đã dứt khoát lựa chọn theo cách của ông “Làng thì yêu thật, nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù”. Đ: Đoạn ông tâm sự với đứa con út. Đ: Ngôn ngữ đối thoại. Đ: Nói về làng chợ Dầu và ủng hộ cụ Hồ muôn năm. Đ:Vì ông không biết giải bày tâm sự cùng ai.Ông mượn con để bày tỏ tấm lòng son của mình với làng quê, với đất nước.Tình cảm với nước, làng là bền vững, sâu nặng và thiêng liêng. Đ:Nước mắt ông giàn ra, chảy ròng ròng hai bên má. Đ: Son sắt thủy chung với làng quê, với đất nước, với kháng chiến. Đ:Cái mặt buồn thỉu mọi ngày bỗng tươi vui, rạng rỡ hẳn lên.Mòm bỏm bẻm nhai trầu, cặp mắt hay hay đỏ, hấp hái.Lật đật đi thẳng sang nhà bác Thứ, lật đật bỏ lên nhà trên, bỏ đi nơi khác, múa tay lên mà khoe, vén quần tận bẹn mà nói chuyện về cái làng của ông. Đ:Vì đó là bằng chứng của việc gia đình, làng ông không theo giặc, là minh chứng cho danh dự của làng ông. Đ: Nhẹ nhõm, vui sướng, hả hê đến cực điểm. Đ: Học sinh tự bộc lộ cảm nghĩ. Đ:Truyện được xây dựng bằng diễn biến tâm trạng của ông 2, tình huống truyện căng thẳng, ngôn ngữ đối thoại, độc thoại đậm chất nông thôn. Đ:Tình yêu làng, yêu nước, tinh thần kháng chiến của ông 2. - Học sinh đọc ghi nhớ. I.Tác giả-tác phẩm: 1/Tác giả : SGK 2/Tác phẩm: -Hoàn cảnh ra đời: SGK 3/Đại ý: Truyện diễn tả tình yêu làng quê ở ông Hai –một người nông dân rời làng đi tản cư trong thời kì kháng chiến chống Pháp II. Tìm hiểu văn bản: 1. Tâm trạng ông Hai khi nghe tin làng mình theo giặc: - Cổ nghẹn ắng, da mặt tê rân rân, lặng đi, tưởng đến không thở nổi, rặn è è, nuốt một cái gì vướng ở cổ. - Cúi gầm mặt xuống mà đi - Về nhà nằm vật ra giường tủi thân, nước mắt cứ tràn ra. - Nơm nớp lo sợ. à Tình huống thử thách diễn tả cụ thể tâm trạng day dứt, ám ảnh nặng nề, đau xót tủi hổ. 2. Tình yêu làng quê và tinh thần yêu nước. - Biết đem nhau đi đâu ai chứa - Về làng tức là bỏ kháng chiến, bỏ cụ Hồ - Nhà ta ở làng chợ Dầu -> tình yêu làng sâu nặng. - Cái lòng “ủng hộ cụ Hồ” của bố con ông có bao giờ dám đơn sai. -> Tấm lòng thủy chung với kháng chiến, với cách mạng. - Tươi vui rạng rỡ khi nghe tin cải chính. - Tây đốt nhà tôi rồi. -> hi sinh cái riêng vì cái chung. => Sung sướng, tự hào về làng. III. Ghi nhớ: Học sgk 4/Củng cố: -Hãy tìm những câu ca dao, thơ nói về tình cảm với làng quê? 5/Dặn dò: - Học bài -Soạn” Chương trình địa phương” 6. Rút kinh nghiệm: + Kĩ năng thuyết trình của HS cịn nhiều hạn chế, cần thời gian rèn luyện thêm ở các tiết sau. + GV cần hướng dẫn HS cách sưu tầm tác giả và tác phẩm từ sách cũ. TUẦN: 14 TIẾT: 1 LỚP VÀ NGÀY DẠY: 9A3 (8/12) BÀI: CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG (phần Tiếng Việt) I.Mục tiêu cần đạt: Giúp HS hiểu được sự phong phú của các phương ngữ trên các vùng, miền đất nước. II.Chuẩn bị -Gv: soạn giáo án, SGV. -Hs: chuẩn bị sưu tầm trước các từ địa phương của VN III.Tiến trình lên lớp: 1/Ổn định lớp: 2/ Kiểm tra bài cũ: -Cho biết thế nào là ẩn dụ?, Nói quá? Nhân hóa? Cho VD? 3/.Tiến trình hoạt động của dạy và học bài mới: Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Ghi bảng *Hoạt động 1 -Gv cho Hs đọc bài 1 H:Hãy chỉ các sự vật,hiện tượng...không có tên trong các phương ngữ khác và ngôn ngữ toàn dân? H:Tìm những từ đồng nghĩa nhưng khác về âm với những từ ngữ trong các phương ngữ khác hoặc trong ngôn ngữ toàn dân? H:Tìm những từ giống về âm nhưng khác về nghĩa với những từ ngữ trong các phương ngữ khác hpặc trong ngôn ngữ toàn dân? *Hoạt động 2 -Gv hướng dẫn hs làm bài 2 H: Vì sao những từ ngữ địa phương trên không có từ ngữ tương đương trong phương ngữ khác ...nước ta ntn? *Hoạt động 3 H:Cho biết những từ ngữ ,cách hiểu nào thuộc ngôn ngữ toàn dân? *Hoạt động 4:-Gv cho HS làm bài tập 4 H:Tìm những từ đại phương trong đoạn thơ? H:Những từ ngữ này thuộc phương ngữ nào? H: Việc sử dụng những từ ngữ địa phương trong đoạn thơ có tác dụng gì? a)Sầuriêng,chômchôm(phương ngữ Nam Bộ) -Nhút (món ăn làm bằng xơ mít muối trộn với một vài thứ khác,được dùng phổ biến ở một số vùng Nghệ-Tĩnh) -Bồn bồn:một loại cây thân mềm,sống ở nước,có thể làm dưa hoặc xào nấu,phổ biến ở một số vùng Tây Nam Bộ c) Phương ngữ Bắc Phương ngữ Trung Phương ngữ Nam Nón:chỉ thứ đồ dùng để đội đầu,làm bằng lá,có vòng tròn nhỏ dần lên đỉnh Hòm:một vật dụng để đựng đồ Nón: dunøg như phương ngữ Bắc Bộ Hòm:chỉ áo quan dùng để khâm liệm xác chết Nón:có nghĩa chỉ chung những nón và mũ trong ngôn ngữ toàn dân Hòm:dùng như phương ngữ Trung bộ Đ:vì những sự vật hiện tượng xuất hiện ở địa phương này nhưng không xuất hiện ở địa phương khá.Điều đó cho thấy Việt Nam là một đất nước có sự khác biệt giữa các vùng,miền về điều kiện tự nhiên,đặc điểm tâm lí,phong tục tập quán...Tuy nhiên sự khác biệt đó không quá lớn,bằng chứng là những từ ngữ thuộc nhóm này không nhiều. Một số từ địa phưong có thể chuyển thành từ toàn dân vì những sự vật,hiện tượng ..vốn dĩ chỉ xuất hiện ở một số địa phương nhất định sau đó thì phổ biến trên cả nuớc như :sầu riêng,chôm chôm... -Hs tìm ở bài 1 -Hs tìm ở SGK Đ:thuộc phương ngữ Trung được dùng phổ biến ở các tỉnh Bắc Trung Bộ như Quảng Bình,Quảng Trị,Thừa Thiên-Huế Đ:Bài thơ viết về người mẹ Quảng Bình anh hùng.Những từ trên thể hiện chân thực hơn hình ảnh của một vùng quê và tình cảm,suy nghĩ,tính cách của một người mẹ trên vùng quê ấy;làm tăng sự sống động,gợi cảm của tác phẩm Phương ngữ Bắc Phương ngữ Trung Phương ngữ Nam Cá quá Cá tràu Cá lóc Lợn Heo heo Ngã Bổ Té Mẹ Mạ má Bố Bọ Tía Bà Mè Bà Quả Trái mô đâu chi,rứa,nờ,tui,cớ răng,ưng,mụ ->phương ngữ Trung bộ 4/ Củng cố: -Thế nào là từ địa phương? Cách sử dụng từ địa phương? 5/ Dặn dò: Xem lại cách làm bài văn tự sự có kết hợp yếu tố nghị luận. 6/ Rút kinh nghiệm: + HS cần thử thuyết trình ở nhà trước để tránh bị run. + GV cần cho HS viết đoạn văn tại lớp để trình bày cảm nhận về một tác phẩm cụ thể mà các em sưu tầm được. TUẦN: 14 TIẾT: 2 LỚP VÀ NGÀY DẠY: 9A3 (11/12) BÀI: ĐỐI THOẠI, ĐỘC THOẠI VÀ ĐỘC THOẠI NỘI TÂM TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ I.Mục tiêu cần đạt : Giúp HS: -Hiểu thế nào là đối thoại ,thế nào là độc thoại và độc thoại nội tâm ,đồng thời thấy được tác dụng của chúng trong văn bản tự sự -Rèn luyện kĩ năng nhận biết và tập kết hợp các yếu tố này trong khi đọc cũng như trong khi viết văn tự sự II.Chuẩn bị: -GV:Giáo án, bảng phụ VD -HS :Học bài cũ , chuẩn bị bài mới III.Tiến trình lên lớp : 1/ Ổn định lớp : 2/ Kiểm tra bài cũ 3/ Tiến trình dạy và học bài mới : Giới thiệu bài:Để khắc hoạ nhân vật, nhà văn thường chú ý miêu tả phương diện nào?(ngoại hình ,nội tâm,hành động ,ngôn ngữ ,trang phục...).Đúng vậy,phân tích nhân vật không thể không chú ý đến việc phân tích ngôn ngữ.Nói cách khác ,ngôn ngữ là phương tiện nghệ thuật để nhà văn khắc họa tính cách và phẩm chất nhân vật một cách rõ nét .Ngôn ngữ nhân vật thể hiện trong tự sự bao gồm đối thoại và độc thoại. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của HS Ghi bảng *Hoạt động 1:Hướng dẫn tìm hiểu đối thoại ,độc thoại và độc thoại nôi tâm trong văn bản tự sự . ( HS biết đươ85c thế nào là đối thọai, độc thọai và độc thọai nội tâm) -Cho HS đọc đoạn văn và trả lời các câu hỏi H:Trong ba câu đầu của đoạn trích ,ai nói với ai? Tham gia câu chuyện có ít nhất mấy người? H: Họ trao đổi về chuyện gì? H:Dấu hiệu nào cho ta thấy đó là một cuộc trò chuyện trao đổi qua lại? -Nhấn mạnh :Nội dung nói của mỗi người đều hướng tới người tiếp chuyện và hình thức thể hiện trong đoạn văn bằng hai gạch đầu dòng . -Chốt :Cách trao đổi bằng ngôn ngữ như thế gọi là ngôn ngữ đối thoại -Cho HS đọc ghi nhớ 1 H:Câu “-Hà,nắng gớm,về nào...”-ông Hai nói với ai? Có cùng chủ đề với hai người ở trên không ? Mục đích nói để làm gì? H:Cách nói như thế này có phải là đối thoại không? Vì sao? -Chốt :cách nói như lượt lời thứ 3 là ngôn ngữ độc thoại -Cho HS đọc ghi nhớ 2 H:Trong đoạn trích này còn có câu nào như thế không ? H:Những câu :”chúng nó là trẻ con...tuổi đầu ...” là những câu hỏi ai hỏi ai? H:Tại sao những câu này không gạch đầu dòng như những câu trên? -Giảng : Câu nói này thể hiện tâm trạng dằn vặt ,đớn đau của ông Hai trong những phút giây k
File đính kèm:
giao_an_ngu_van_lop_9_tuan_13_nguyen_tuan_anh.docx

