Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 13 - Trường THCS Phú Lợi - Năm học 2020-2021

1. Tiểu sử tác giả: Kim Lân

2. Hoàn cảnh sáng tác:

-Làng: được viết vào thời kì đầu của kháng chiến chống Pháp (1948)

3. Ý nghĩa nhan đề

- Làng: Nhà văn Kim Lân đặt nhan đề “Làng” mà không phải là “làng chợ Dầu” để khái quát một tình cảm bao trùm, phổ biến của con người Việt Nam trong thời kì đầu của kháng chiến chống Pháp thông qua nhân vật ông Hai. Đó là tình yêu làng gắn liền với tình yêu nước sâu sắc.

docx 35 trang Bình Lập 17/04/2024 100
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 13 - Trường THCS Phú Lợi - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 13 - Trường THCS Phú Lợi - Năm học 2020-2021

Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 13 - Trường THCS Phú Lợi - Năm học 2020-2021
Ngày dạy: 30/11-3/12/2020
Lớp dạy: 9/4,9/2
TUẦN 13
TIẾT 1 LUYỆN TẬP LÀNG
LÝ THUYẾT
1. Tiểu sử tác giả: Kim Lân
2. Hoàn cảnh sáng tác:
-Làng: được viết vào thời kì đầu của kháng chiến chống Pháp (1948)
3. Ý nghĩa nhan đề
- Làng: Nhà văn Kim Lân đặt nhan đề “Làng” mà không phải là “làng chợ Dầu” để khái quát một tình cảm bao trùm, phổ biến của con người Việt Nam trong thời kì đầu của kháng chiến chống Pháp thông qua nhân vật ông Hai. Đó là tình yêu làng gắn liền với tình yêu nước sâu sắc. 
4. Tóm tắt tác phẩm, đoạn trích truyện 
- Làng: Ở nơi tản cư, ông Hai luôn nhớ về làng của mình. Hằng ngày ông thường ra phòng thông tin tuyên truyền nghe đọc báo để vui cùng tin chiến thắng. Hôm ấy, như thường lệ, vừa ra khỏi phòng thông tin ông gặp một đám người ở Gia Lâm vừa tản cư lên. Qua họ ông biết tin làng chợ Dầu của mình theo giặc. Ông đành chấp nhận một cách đau khổ. Ông ở liền trong nhà mấy ngày không dám ra gặp ai. Ông sợ nhất là mụ chủ nhà sẽ đuổi gia đình mình đi. Tâm sự không biết chia sẻ cùng ai, ông đành thổ lộ với đứa con nhỏ như khẳng định lòng yêu nước của mình. Rồi tin làng chợ Dầu theo giặc được cải chính. Niềm vui trở lại với ông Hai. Ông tiếp tục nói về làng, nói về cuộc chiến đấu giữ nước giữ làng như chính ông từng tham gia.
5. Tình huống truyện
- “Làng”:
+Tình huống 1: Ông Hai nghe tin làng chợ Dầu theo giặc
+Tình huống 2: Ông Hai nghe tin cải chính làng chợ Dầu không theo giặc
6. Đặc điểm tính cách nhân vật:
-Ông Hai:
+Yêu làng tha thiết
+Yêu làng gắn với yêu nước, ủng hộ kháng chiến, tin tưởng vào cụ Hồ
THỰC HÀNH
Bài 1: Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
“ Ông Hai quay phắt lại lắp bắp hỏi:
Nó... Nó vào làng chợ Dầu hở bác? Thế ta giết được bao nhiêu thằng?
Người đàn bà ẵm con cong môi lên đỏng đảnh:
Có giết được thằng nào đâu. Cả làng chúng nó Việt gian theo Tây còn giết gì nữa!
Cổ ông lão nghẹn ắng hẳn lại, da mặt tê rân rân. Ông lão lặng đi, tưởng như đến không thở được. Một lúc lâu ông mới rặn è è, nuốt một cái gí vướng ở cổ, ông cất tiếng hỏi, giọng lạc hẳn đi:
Liệu có thật không hở bác? Hay là chỉ lại...[...]
Ông Hai trả tiền nước, đứng dậy, chèm chẹp miệng, cười nhạt một tiếng, vươn vai nói to:
Hà, nắng gớm, về nào...”
( Làng – Kim Lân) 
1.Trong đoạn trích, Kim Lân đã đã xây dựng một tình huống gay cấn làm bộc lộ sâu sắc tích cách của ông Hai, đó là tình huống nào? Tìm câu văn thể hiện tình huống ấy.
2. Tìm các chi tiết thể hiện tâm trạng của nhân vật ông Hai.
Bài 2: Viết đoạn văn ( khoảng 20 dòng) trình bày suy nghĩ của em về nhân vật Ông Hai trong truyện ngắn Làng”
RÚT KINH NGHIỆM
- Gv cần hướng hs nắm vững phần lý thuyết.
- Câu 2 phần thực hành gv cần cung cấp ý.
- Cần lưu ý thời gian.
Ngày dạy: 3/12/2020
Lớp dạy: 9/4,9/2
TUẦN 13
TIẾT 2 THỰC HÀNH VIẾT VĂN NGHỊ LUẬN
ĐỀ 1: NGHỊ LUẬN VỀ GIÁ TRỊ CỦA SÁCH
I. Mở bài
- Nhà văn M. Gorki đã nói: “Sách mở ra trước mắt tôi những chân trời mới”. Câu nói khẳng định vai trò quan trọng của sách đối với việc nâng cao tri thức của con người.
- Ngày nay, cả nhân loại đang trên đường hướng đến một xã hội học tập. Vì vậy, sách trở thành một phương tiện quan trọng để con người đến với tri thức. Càng ngày sách càng cho chúng ta thấy tầm quan trọng của mình với đời sống nhân loại.
II. Thân bài
1. Giải thích
- Sách là một bản in bằng giấy có nội dung rất phong phú. Sách có từ khi loài người có chữ viết. Con người lưu lại vào sách những suy nghĩ tâm tư, tình cảm của mình về những vấn đề trong cuộc sống: khoa học, nghệ thuật, đời sống...
- Sách được phân loại theo thể loại, lĩnh vực, độ tuổi, sở thích của từng đối tượng. Sách được in với nhiều thứ tiếng, nhiều ngôn ngữ khác nhau và có thể mang đến bất kì đâu trên thế giới.
2. Bình luận và chứng minh 
a. Vai trò của sách
- Sách cung cấp cho con người những hiểu biết, những tri thức về mọi lĩnh vực của đời sống, vượt thời gian và vượt không gian. Sách có thể đưa ta đến với quá khứ, hiện tại, tương lai; sách có thể đưa ta lên thám hiểm mặt trăng hay xuống đáy đại dương...
- Sách cho ta hiểu biết về chính mình. Đọc quyển sách tốt, ta được bồi đắp thêm về tâm hồn, tình cảm. Ta biết phần chưa hoàn thiện trong con người mình để phấn đấu rèn luyện. Ta biết thành tựu của thế hệ đi trước để phấn đấu vượt qua.
- Sách là phương tiện để ta có thể giao tiếp: giao tiếp với tác giả, với độc giả bao thế hệ để từ đó tự rèn luyện mình.
- Sách giúp con người vươn tới những ước mơ, khát vọng; giáo dục tình cảm, đạo đức; giáo dục ý thức thẩm mỹ...
- Nếu thiếu sách, cuộc sống con người sẽ rơi vào tăm tối, không có ánh sáng của tri thức, con người trở nên lạc hậu.
b. Cách đọc sách hiệu quả
- Cầm biết chọn sách và đọc sách:
Chọn sách theo mục đích sử dụng, tuy nhiên sách phải có nội dung lành mạnh, tích cực.
Đọc sách phải có tư duy phản biện, tránh bị chìm đắm trong thế giới mà sách tạo nên, dẫn đến xa rời thực tế, tránh sa vào lý thuyết suông.
c. Mở rộng
- Ngày nay, cùng với sách, các phương tiện thông tin ngày càng trở nên đa dạng. Văn hóa đọc hình thành từ khi có sách, đến nay không còn giữ nguyên ý nghĩa là đọc trong sách mà mở rộng thêm: đọc trong báo, đọc trên mạng... Sách tồn tại trong cuộc sống không chỉ là sách được bán ở hiệu sách mà sách được đưa lên mạng... Dù dưới hình thức nào, đối với con người, nhu cầu tìm hiểu thế giới tự nhiên và thế giới con người không bao giờ vơi cạn. Vì thế, sách mãi mãi vẫn giữ vai trò quan trọng của mình trong đời sống nhân loại, là phương tiện giúp con người nhận thức về thế giới và khám phá thế giới.
- Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, văn hoá đọc đang bị văn hoá nghe nhìn lấn át. Nhiều bạn trẻ đã đánh mất thói quen đọc sách. Đây là một hiện tượng rất đáng lo ngại bởi nếu không chịu khó đọc sách, con người sẽ trở nên hời hợt, thiếu tư duy tưởng tượng và thiếu trải nghiệm cần thiết.
3. Bài học nhận thức và hành động
Nhận thức được vai trò của sách, bản thân đã rèn luyện cho mình thói quen đọc sách, đọc để tích lũy kiến thức, đọc để hiểu biết hơn về cuộc sống.
III. Kết bài
Chừng nào con người vẫn còn nhu cầu nhận thức về thế giới và thưởng thức vẻ đẹp của trí tuệ, chừng nào loài người còn biết đề cao văn hóa và các giá trị tinh thần, thì chừng ấy sách vẫn còn là một công cụ hữu hiệu và vô giá trong công cuộc khai hóa nền văn minh.
ĐỀ 2: NGHỊ LUẬN VỀ SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI
Mỗi thời đại sẽ có những cách khác nhau để liên lạc, trao đổi thông tin. Ngày xưa, con người thường viết thư và chờ đợi những bức thư phản hồi, thời gian rất rất là lâu vì khoảng cách xa xôi, vì phương tiện vận chuyển. Nhưng ngày nay với cuộc cách mạng khoa học công nghệ 4.0 thì những bức thư đó được thay thế bằng những cú click, những dòng enter của các trang mạng xã hội.
	Mạng xã hội đã kết nối con người khắp nơi trên thế giới, xóa nhòa khoảng cách về không gian, thời gian nhờ tốc độ nhanh chóng đó, sự tiện lợi. Nhưng cũng vì quá lạm dụng mạng xã hội mà các bạn trẻ hiện nay tự tập cho mình một lối sống không lành mạnh - sống ảo. Chúng ta hãy tự đặt câu hỏi, Sống ảo là gì? Điều gì sẽ xảy ra nếu bạn cứ chìm đắm, đêm mê vào lối sống không hiện thực này?
	Sống ảo là một cách sống không thực tế, hoang tưởng, mơ hồ, không tồn tại trong cuộc sống. Sống ảo khiến cho các bạn trẻ đánh mất đi quyền giao lưu, quyền được vui chơi tham gia vào những chương trình, vào những hoạt động ngoại khóa mà ở đó các bạn có thể trực tiếp kết bạn, trực tiếp trò chuyện với những con người thật. Và bạn ngồi đó và chỉ cần gõ, một cú click chuột là có thể kết bạn giao lưu với mọi người trên khắp thế giới. 
	Đây cũng chính là lẽ mà rất nhiều bạn đam mê nó. Trên các trang mạng xã hội như Facebook, Instragram, Zalo, Twitter,và vô số trang mạng xã hội khác nữa, việc giao tiếp trở nên quá dễ dàng, khoảng cách như được thu hẹp lại, vì thế làm sao mà chúng ta không đam mê, không yêu thích. Nhưng nếu nó trở nên quá mức, hàng giờ, hàng ngày bạn ngồi trước màn hình máy tính, nhắn tin trò chuyện với những người mới quen, những người xa lạ thì những người bạn ngoài đời, những người thân quen của bạn thì dường như bạn đang quên mất họ, bỏ qua sự tồn tại của họ. 
	Một thế giới ảo, tạo cho bạn một viễn tưởng về cuộc sống vô cùng tươi đẹp và hấp dẫn. Trên đó, mỗi người có thể xây dựng cho mình một hình tượng trong mơ, những ngôi nhà, những hình ảnh tuyệt đẹp, và có vô số vô số những người bạn nhưng chưa bao giờ gặp mặt ở ngoài cuộc sống. Và vì thế, nhiều hệ lụy đã xảy ra, vì muốn được tung hô, nổi tiếng, nhiều bạn trẻ đã biến mạng xã hội là một bước đã tiến thân, đăng những hình ảnh không lành mạnh để mong nhận được sự chú ý của mọi người, hay sử dụng những lời nói không văn mình nhằm thể hiện bản lĩnh của mình. 
	Những anh hùng bàn phím được ra đời từ đây. Những người đó đã gây ra không ít những mâu thuẫn, những thông tin sai lệch cho mọi người, Hệ lụy cao hơn, đó chính là làm ảnh hưởng xấu đến người khác, mang một lối sống lệch lạc, tinh thần không ổn định, khiến không ít người đi theo vết xe đổ này. Việc giao lưu, kết bạn trên mạng đã xuất hiện nhiều tình yêu online. Đây không hẳn là tình trạng xấu, điều sai, nhưng nó cũng gây ra nhiều trường hợp không tốt, như dễ bị lợi dụng, lừa lọc, và trở thành mục tiêu của rất nhiều kẻ xấu. 
	Kết quả của việc đó để lại là sự hối hận, mất mát cả về vật chất lẫn tinh thần. Thật sự đây là điều nguy hiểm mà các bạn khó có thể lường trước được. Khi các bạn dành thời gian lên mạng, chìm đắm vào một thế giới ảo không hiện thực thì đến lúc bước ra thế giới thật, các bạn sẽ cảm thấy mình bị bỏ rơi, cảm thấy lạ lẫm, không thể nào xác định cho mình được một hướng đi đúng đắn. Đôi khi trầm trọng hơn, là lúc bạn nhận ra, tình cảm của mình và bố mẹ ngày càng bị rạn nứt, bạn bè của bạn sẽ xa lánh bạn. 
	Xã hội phát triển là điều tốt, một thế giới mà sự kết bạn và giao lưu được nhanh chóng và xích lại gần nhau hơn nhưng hãy cho nó đi vào một hướng đúng và hợp lý. Đừng sống ảo! Sống ảo chính là một căn bệnh khó có thể chữa được. Nó như con sâu đang ăn dần sức khỏe và tinh thần của các bạn trẻ. Vì vậy, hãy sống lành mạnh, sử dụng mạng xã hội hợp lý, hãy để nó là một phương tiện giúp bạn phát triển và tốt hơn. Đừng để nó giết chết đi tâm hồn của bạn.
RÚT KINH NGHIỆM
- Gv cần hướng hs viết đoạn văn.
- Cần cho hs nắm vững các ý khi làm bài
- Cần lưu ý thời gian.
Ngày dạy: 10/12/2020
Lớp dạy: 9/4,9/2
TUẦN 14
TIẾT 2 LUYỆN TẬP LẶNG LẼ SA PA
LÝ THUYẾT
1. Tiểu sử tác giả:Nguyễn Thành Long
2. Hoàn cảnh sáng tác:
-Lặng lẽ Sa Pa: là kết quả của chuyến đi lên Lào Cai trong mùa hè năm 1970 của tác giả, được rút ra từ tập “Giữa trong xanh”
3. Ý nghĩa nhan đề
- Lặng lẽ Sa Pa: Lấy nhan đề là “Lặng lẽ Sa Pa” nhưng Nguyễn Thành Long lại gửi gắm một ý nghĩa khác: Sa Pa không hề lặng lẽ, bởi sau vẻ đẹp và không khí yên ả của Sa Pa ấy chính là cuộc sống sôi nổi của những con người đầy trách nhiệm, có lí tưởng và lòng nhiệt huyết luôn muốn cống hiến hết sức mình cho công việc và cuộc đời mà không đòi hỏi gì cho riêng mình. 
4. Tóm tắt tác phẩm, đoạn trích truyện 
-Lặng lẽ Sa Pa: Trên chuyến xe từ Lào Cai lên Sa Pa, qua sự giới thiệu của bác lái xe, ông họa sĩ già và cô kĩ sư nông nghiệp làm quen với Anh thanh niên 26 tuổi đang công tác một mình trên đỉnh Yên Sơn cao 2600m. Anh mời họ lên thăm nhà và dùng nước. Anh thanh niên tặng hoa cho khách, tự giới thiệu về công việc của mình: đo nắng, đo mưa, tính gió, tính mây, một ngày báo cáo 4 lần mà gian khổ nhất là lúc một giờ sáng. Công việc của anh nói chung là thầm lặng nhưng anh ý thức nó có ý nghĩa vô cùng. Nhà họa sĩ muốn vẽ lại chân dung của anh, nhưng anh lại rất khiêm tốn giới thiệu với ông họa sĩ những người khác xứng đáng hơn anh. Đến lúc phải chia tay, ông họa sĩ hẹn ngày quay lại, còn Anh thanh niên lấy lí do sắp đến giờ “ốp” không tiễn khách, mà chỉ tặng trứng gà cho khách ăn dọc đường. Anh đã mang lại những ý nghĩ tốt đẹp cho ông họa sĩ và cô kĩ sư.
5. Tình huống truyện
- “Lặng lẽ Sa Pa”: Nguyễn Thành Long lại xây dựng một tình huống rất tự nhiên là cuộc gặp gỡ tình cờ giữa ba con người: anh thanh niên, ông họa sĩ, cô kĩ sư. Qua đó, tác giả khắc họa vẻ đẹp của những con người đang âm thầm cống hiến cho Tổ quốc mà tiêu biểu là anh thanh niên làm công tác khí tượng thủy văn kiêm vật lý địa cầu”
6. Đặc điểm tính cách nhân vật:
-Anh Thanh niên:
+ là người sống có lí tưởng
+ yêu nghề, yêu khoa học và có trách nhiệm cao với công việc; có súy nghĩ đúng đắn về công việc; thấy công việc của mình có ý nghĩa, có ích cho mọi người và cuộc sống. 
+ biết tổ chức, sắp xếp công việc để tạo niềm vui cho cuộc sống của mình
+ có tấm lòng chân thành, quan tâm đến người khác, cởi mở, hiếu khách.
+ Có đức tính kiêm tốn. 
†Hoặc giáo viên có thể khái quát ngắn gọn hơn như sau: 
+ Là người sống có lý tưởng
+Yêu nghề, có tác phong khoa học
+Cởi mở, hiếu khách, quan tâm đến mọi người
+ Có tính khiêm tốn
THỰC HÀNH
Bài 1: Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
“ Gian khổ nhất là lần ghi và báo về lúc một giờ sáng. Rét bác ạ!Ở đây có cả mưa tuyết đấy. Nửa đêm đang nằm trong chăn, nghe chuông đồng hồ chỉ muốn đưa tay tắt đi. Chui ra khỏi chăn, ngọn đèn bão vặn to đến cỡ nào vẫn thấy là không đủ sáng. Xách đèn ra vườn, gió tuyết và lặng im ở bên ngoài như chỉ chực đợi mình ra là ào ào xô tới. Cái lặng im lúc đó mới là dễ sợ: Nó như bị gió chặt ra từng khúc, mà gió thì giống những nhát chổi lớn muốn quét đi tất cả, ném vứt lung tung.”
( Lặng lẽ Sa Pa – Nguyễn Thành Long) 
1.Đoạn văn trên là lời của nhân vật nào, được nói ra trong hoàn cảnh nào? Những lời tâm sự này giúp em hiểu gì về hoàn cảnh sống và làm việc của nhân vật? Ngoài khó khăn được nói đến trong đoạn trích trên, hoàn cảnh sống của nhân vật còn có điều gì đặc biệt?
2.Bằng hiểu biết của em về tác phẩm, hãy cho biết trong hoàn cảnh ấy, điều gì đã giúp nhân vật sống yêu đời và hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Bài 2: Viết đoạn văn ( khoảng 20 dòng) trình bày suy nghĩ của em về nhân vật Anh thanh niên trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa”
RÚT KINH NGHIỆM
- Gv cần hướng hs nắm vững phần lý thuyết.
- Câu 2 phần thực hành gv cần cung cấp ý.
- Cần lưu ý thời gian.
Ngày dạy: 13-17/12/2020
Lớp dạy: 9/4,9/2
TUẦN 15
TIẾT 1 LUYỆN TẬP CHIẾC LƯỢC NGÀ
LÝ THUYẾTI.Kiến thức cần nhớ:
1. Tiểu sử tác giả: Nguyễn Quang Sáng.
2. Hoàn cảnh sáng tác:
-Chiếc lược ngà: được viết năm 1966 khi tác giả đang hoạt động ở chiến trường Nam Bộ.
3. Ý nghĩa nhan đề
- Chiếc lược ngà: Nguyễn Quang Sáng đặt nhan đề “Chiếc lược ngà” vì chiếc lược làm bằng ngà voi là hình ảnh xuyên suốt, biểu hiện cho tình yêu con sâu nặng của ông Sáu đồng thời ca ngợi tình cảm cha con thiêng liêng mãnh liệt trong thời chiến tranh.
4. Tóm tắt tác phẩm, đoạn trích truyện 
- Chiếc lược ngà: Thoát li đi kháng chiến lúc con gái chưa đầy một tuổi, mãi đến khi con lên tám, anh Sau mới có dịp thăm nhà ba ngày trước khi nhận công tác khác. Anh nôn nóng được gặp con, được nghe con gọi mình bằng tiếng ba. Trái với sự mong đợi của anh, con bé sợ hãi, quay đi. Trong những ngày ở nhà, bé Thu không hề gọi anh là ba, cố tình lảng tránh khi anh muốn vỗ về con. Anh đã đánh bé Thu vì nó cố tình hát tung cái trứng anh gắp cho nó, bé Thu lặng lẽ đứng dậy ra bến sông bơi thuyền sang nhà bà ngoại. Sáng hôm sau lúc anh chuẩn bị lên đường, đột nhiên bé Thu kêu lên tiếng ba xé lòng, ôm chầm lấy anh, không cho anh đi, còn dặn anh mua cho cây lược. Thì ra nhờ bà ngoại giải thích mà nó mới biết anh là ba của nó. Ở chiến khu, anh Sáu luôn nhớ, ân hận vì lỡ đánh con. Anh đã dồn hết tình yêu thương làm chiếc lược và khắc lên đó dòng chữ tặng con. Nhưng chưa kịp trao cho con thì anh đã hi sinh. Anh đã cố gắng và nhờ đồng đội mang về cho con kỉ vật “chiếc lược ngà”.
5. Tình huống truyện
- Chiếc lược ngà: Nhà văn Nguyễn Quang Sáng đã tạo dựng 2 tình huống bất ngờ, éo le để làm nổi bật tình cảm cha con thiêng liêng, sâu sắc, mãnh liệt trong thời kì chiến tranh.
+Sau 8 năm xa cách, trong lúc ông Sáu mong mỏi được nghe tiếng “ba” thì bé Thu lại không chịu nhận, gọi “ba”. Đến lúc ông Sáu chuẩn bị lên đường trở lại khu căn cứ thì bé Thu bất ngờ gọi tiếng “ba” vang dài.
+ Ở khu căn cứ, ông Sáu nhặt được khúc ngà, dồn tình yêu thương vào việc làm chiếc lược tặng con. Nhưng chưa kịp trao cho con gái, ông Sáu đã hi sinh. 
6. Đặc điểm tính cách nhân vật:
-Ông Sáu: 
+ là người cha tội nghiệp, đau khổ khi con gái không nhận cha.
+ hạnh phúc tột cùng khi nghe tiếng “ba” vang dài
+ yêu con, giữ lời hứa với con gái nên làm chiếc lược tỉ mỉ, cẩn trọng
+ nhớ con, hối hận vì đánh con.
+ tình yêu con sâu nặng (trong phút hi sinh)
+ yêu nước, hi sinh tình cảm gia đình phục vụ cho tình cảm Tổ quốc. 
†Hoặc giáo viên có thể khái quát ngắn gọn hơn như sau: 
+ Là người cha vô cùng thương con
+ Yêu nước, hy sinh hạnh phúc gia đình để phục vụ Tổ quốc
-Bé Thu
+ là cô bé có hành động hết sức ngây thơ.
+ giàu cá tính, ngang ngạnh, bướng bỉnh, cứng cỏi; thái độ quyết liệt. 
+ hối hận về hành động của mình khi được bà ngoại giải thích về vết thẹo của ba.
+ tình yêu thương cha bùng phát mạnh mẽ (trong tiếng “ba” vang dài, kìm nén trong tám năm xa cách, trong hành động cuống quýt, hôn lên vết thẹo, không cho ba đi.)
THỰC HÀNH
Bài 1: Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
 “Thế là đã đến lúc phải đi rồi, mọi người phải xúm lại vỗ về nó, mẹ nó bảo:
- Thu! Để ba con đi. Thống nhất rồi ba con về.
Bà ngoại nó vừa vuốt tóc nó vừa dỗ:
- Cháu của ngoại giỏi lắm mà! Cháu để ba cháu đi rồi ba sẽ mua về cho cháu một cây lược.
Con bé lại ôm chầm ba nó một lần nữa và mếu máo:
- Ba về! Ba mua cho con một cây lược nghe ba! – Nó nói trong tiếng nấc, vừa nói vừa từ từ tuột xuống.”
(Chiếc lược ngà – Nguyễn Quang Sáng) 
1. Lí giải tại sao người mẹ lại phải vỗ về bé Thu rằng: “Thu! Để ba con đi. Thống nhất rồi ba con về.” 
2. Mang lời hẹn ước với con gái ra chiến trường: “Ba về! Ba sẽ mua cho con một cây lược ngà!” nhân vật anh Sáu miệt mài, say sưa, cưa giũa thận trọng, tỉ mỉ như một nghệ nhân, làm chiếc lược ngà voi tặng con gái. Hãy cho biết ý nghĩa nghệ thuật của chi tiết này. 
Bài 2: Viết đoạn văn ( khoảng 20 dòng) trình bày suy nghĩ của em về tình cảm cha – con trong truyện ngắn Chiếc lược ngà”
RÚT KINH NGHIỆM
- Gv cần hướng hs nắm vững phần lý thuyết.
- Câu 2 phần thực hành gv cần cung cấp ý.
- Cần lưu ý thời gian.
Ngày dạy: 17/12/2020
Lớp dạy: 9/4,9/2
TUẦN 15
TIẾT 2: ÔN TẬP KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ HKI
RÈN KĨ NĂNG ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
Bài 1: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
 	Tôi vẫn nhớ như in cảm giác mình lơ mơ tỉnh dậy choáng váng nơi ghế lái... Bên đống kính vỡ vụn và cánh cửa kẹt không thể mở được, tôi lồm cồm chui ra, đám tiền lẻ bay quanh tôi những tờ 1.000, 2.000 đồng của người đi đường thả (chắc họ đoán tôi... nghẻo rồi). Nhưng cảm giác tuyệt vọng nhất không phải là nỗi đau thân thể hay cái xe hỏng mà là cảm giác không biết bao nhiêu người đi đường quần áo đẹp đẽ... phóng qua, đi chậm lại, hạ kính ôtô, dừng xe tay ga chen chúc nhau giơ máy điện thoại và... quay lại chụp ảnh,..
 Tôi xỉu đi giữa đám người đông nghịt không có chút không khí để thở và những cái smartphone vô tâm như vậy, cho đến khi có một chị đi chở sơn (vội về) đội nón bịt mặt, tách đám người gào lên: Tránh ra cho người ta thở! Và sau đó vài người dân lao động ra giúp tôi, họ không có smartphone và chẳng đi xe đẹp hay xe tay ga gì cả... 	( Nguồn Internet )
 a. Tìm lời dẫn trong đoạn văn 2 và cho biết đó là lời dẫn trực tiếp hay gián tiếp?
 b. Nhân vật “tôi” đã có những cảm xúc gì khi chứng kiến những người xung quanh không giúp đỡ người bị nạn mà chỉ lo quay phim, chụp ảnh?
 c. Khi nói đến “những chiếc smartphone vô tâm” tác giả muốn thể hiện điều gì? 
 d. Những chiếc smartphone đang trở thành một phương tiện không thể thiếu trong cuộc sống hiện đại, đặc biệt là đối với thế hệ trẻ ngày nay. Theo em, smartphone đã ảnh hưởng đến cuộc sống của chúng ta như thế nào? 
Bài 2: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
“Hãy dành một phút vào thời gian buổi sáng cho sự “tri ân”. Hãy biến một phút này thành thói quen hàng ngày để nhớ đến những người đã làm một điều gì đó tốt đẹp cho bạn cũng như những gì bạn chịu ơn trong cuộc đời mình. Bạn không thể nghĩ được hết mọi điều trong một phút, nhưng như thế cũng đủ rồi. Và một phút ấy sẽ ngay tức khắc làm cho ngày của bạn khởi sắc hơn, giúp bạn bắt đầu một ngày làm việc nhẹ nhàng, đúng hướng. Bạn có nghĩ ra cách nào tốt hơn cho một phút ấy?”
 	 (Trích “Lòng biết ơn làm thay đổi cuộc đời con người”- Huỳnh Huệ)
a. Nêu ngắn gọn nội dung của phần trích trên. 
 b. Có người cho rằng vội vã đền ơn là biểu hiện của thói vô ơn. Em có đồng ý không? Vì sao? 
 c. Nêu tác dụng của một phép tu từ từ vựng được dùng phần trích. 
d. Viết từ 5 đến 8 dòng nêu các cách thể hiện lòng biết ơn. 
Bài 3: Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu bên dưới: 
 “Anh bạn Việt kiều mời chúng tôi đi ăn nên chủ động trả tiền. Ăn xong, thức ăn thừa đầy bàn vì mọi người gọi quá nhiều. Anh bạn Việt kiều, rất tự nhiên, nhờ phục vụ cho những thứ còn ăn được vào hộp đem về. Tôi nghe các bạn mình xầm xì trước hành động của anh bạn kia rằng anh này "keo", "tí thức ăn thừa cũng tiếc..." Là người tiết kiệm, có phần "xài kỹ" nên tôi thấy việc anh bạn ấy làm là bình thường.
 Nhiều người Việt rất lạ ở chỗ sĩ diện không đúng chỗ, so với thu nhập cũng như mức sống của người dân ở các nước phát triển hơn thì họ kém xa nhưng xét về khoản phí phạm thì không ai bằng. Trong các bữa tiệc hoặc ở nhà hàng, họ ít khi dùng hết thức ăn đến miếng cuối cùng, nếu được mời đi ăn (miễn phí) thì thường gọi món xả láng mặc kệ "khổ chủ" và luôn tỏ ra khinh thường những ai có ý thức tiết kiệm như anh bạn Việt kiều kia, ngay cả khi họ chẳng giàu có gì.”
 (Trích nguồn Internet)
a. Nêu ngắn gọn nội dung của phần trích trên. 
b. Theo em thì hành động người Việt kiều ấy đúng hay sai? Vì sao?
c. Tìm lời dẫn có trong đoạn 1 và cho biết đó là lời dẫn trực tiếp hay gián tiếp? 
d. Viết từ 3 đến 5 câu để nêu nhận xét của em khi thấy người khác lãng phí thức ăn. 
Bài 4: Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
Tôi hỏi đất:
- Ðất sống với đất như thế nào? - Chúng tôi tôn cao nhau.
Tôi hỏi nước:
- Nước sống với nước như thế nào? - Chúng tôi làm đầy nhau.
Tôi hỏi cỏ:
- Cỏ sống với cỏ như thế nào? - Chúng tôi đan vào nhau, làm nên những chân trời.
Tôi hỏi người:
- Người sống với người như thế nào? 
(Theo Hữu Thỉnh, “Hỏi”)
1. Hãy xác định một biện pháp tu từ được sử dụng đặc sắc trong đoạn hội thoại trên. Hãy viết câu hỏi của “Tôi” với đất theo lối dẫn gián tiếp. 
2. Dường như câu hỏi của “Tôi” với người chưa có câu trả lời. Bằng hai hoặc hai câu thơ em đã được học hoặc được biết hãy trả lời cho câu hỏi đó. 
3. Bằng vài dòng suy nghĩ (từ 7-10 dòng), em hãy nêu suy nghĩ của mình về lẽ sống ở đời qua cuộc nói chuyện giữa “Tôi” với đất, nước, cỏ và người. 
Bài 5: Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
Cách đây ba năm, vào tháng 5/2011, Trung Quốc gây hấn, cắt cáp tàu thăm dò dầu khí của Việt Nam trên biển Đông, bài thơ Tổ quốc nhìn từ biển của nhà thơ Nguyễn Việt Chiến ra đời và nhận được sự đồng cảm của hàng triệu độc giả. Tháng 5/2014, Biển Đông lại trở thành điểm nóng khi Trung Quốc ngang nhiên đưa giàn khoan và tàu chiến vào xâm phạm lãnh hải Việt Nam, bài thơ này lại được nhiều người truyền nhau với sức lan tỏa mãnh liệt của nó.
Đọc những dòng thơ sau được trích từ bài thơ Tổ quốc nhìn từ biển (Nguyễn Việt Chiến) và trả lời các câu hỏi:
“Nếu Tổ quốc hôm nay nhìn từ biển
Mẹ Âu Cơ hẳn không thể yên lòng
Sóng lớp lớp đè lên thềm lục địa
Trong hồn người có ngọn sóng nào không
()
Nếu Tổ quốc nhìn từ bao mất mát
Máu xương kia dằng dặc ngàn đời
Hồn dân tộc ngàn năm không chịu khuất
Dáng con tàu vẫn hướng mãi ra khơi.”
1. Hình tượng “sóng” trong hai dòng thơ: “Sóng lớp lớp đè lên thềm lục địa” và “Trong hồn người có ngọn sóng nào không” được dùng với nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? Cho biết được chuyển theo phương thức nào? 
2. Tác giả đã khẳng định điều gì khi viết: “Dáng con tàu vẫn hướng mãi ra khơi.”? 
3. Là công dân trẻ của đất nước ngày nay, khi chủ quyền thiêng liêng của Tổ quốc bị xâm phạm, em sẽ hành động như thế nào? (Nêu ít nhất 2 hành động.) 
Bài 6: Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi:
“Tôi đi lính, lâu không về quê ngoại
 dòng sông xưa vẫn bên lở, bên bồi
 khi tôi biết thương bà thì đã muôn
 bà chỉ còn là một nấm cỏ thôi!
(Nguyễn Duy)
a/ Trong khổ thơ trên, từ ngữ nào bộc lộ trực tiếp tình cảm của nhân vật tôi với người bà? Ngoài tình cảm ấy, khổ thơ còn thể hiện tâm trạng gì của tác giả?
b/ Tìm hình ảnh ẩn dụ trong khổ thơ? Em có nhận xét gì về giá trị nghệ thuật của hình ảnh đó?
c/ Khổ thơ này gợi cho em liên tưởng đến bài thơ nào trong chương trình Ngữ văn 9, tập I. 
d/ Khổ thơ đã tác động đến suy nghĩ. Tình cảm của em như thế nào? 
Bài 7: Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
 (1) Trong học tập học sinh có xu hướng “học vẹt”, tức là học một cách máy móc những gì thầy cô đọc cho ghi chép mà không cần hiểu bài học muốn nói gì, vì sao kiến thức đó đúng, học bài thì không đọc tiêu đề, cứ học ào ào như một cái máy, Nếu học sinh gặp một câu hỏi nằm ngoài những gì đã được nghe, được ghi chép, chúng cảm thấy bối rối, khó khăn, không thể tự suy nghĩ mà tìm ra câu trả lời. Ta cũng nhận ra rằng sự sáng tạo của học sinh ngày nay kém các thế hệ trước rất nhiều.
(2) Trong gia đình, những đứa con càng ngày càng thiếu ý thức về giá trị của đồng tiền và công sức lao động, ít giúp đỡ cha mẹ làm việc nhà dù đó chỉ là việc tự dọn dẹp phòng mình: Nhiều bạn trẻ thích xài tiền nhưng không nghĩ tiền này do đâu mà có, thức ăn mỗi ngày do ai nấu, nhà cửa - chén đĩa sạch sẽ do ai rửa dọn mỗi ngày, quần áo mình mặc do ai giặt ủi,? Nhiều lúc chúng còn trách móc cha mẹ không làm giùm chúng những việc mà đáng lẽ ra chúng phải tự làm tự chịu trách nhiệm như mang đầy đủ đồ dùng cá nhân khi đi học hoặc đi du lịch, tự thức dậy đúng giờ, tự lực học tập theo thời khóa biểu,
(3) Một số trẻ lại thiếu khả năng giao tiếp ứng xử ngoài xã hội, trở nên nhút nhát rụt rè khi tiếp xúc với người lạ, hoặc nói năng thiếu lễ phép, hoặc quá dạn dĩ trở nên trơ tráo thiếu tôn trọng người khác, nét mặt thì vênh váo coi trời bằng vung,
(4) Khi đến tuổi tự lập cần tách khỏi gia đình, nhiều người sẽ cảm thấy hụt hẫng chới với thiếu tự tin vào bản thân khi bước vào đời. Họ dần trở nên mất phương hướng khi cuộc sống thay đổi, khó thích nghi khi gặp tình huống bất ngờ. Hiện nay có nhiều người đỗ đạt cao có thể có bằng thạc sĩ nhưng thiếu bản lĩnh đương đầu với khó khăn không thành công trong cuộc sống.
(5) Hiện tượng ỷ lại ở giới trẻ là một mầm bệnh nguy hại cần phải loại trừ để tránh sự đi lùi của xã hội mai sau.	(Theo “Căn bệnh ỷ lại của giới trẻ”, nguồn Internet)
1. Xác định một phép liên kết có trong đoạn (1). (0,5 điểm)
2. Theo tác giả, tác hại ghê gớm của căn bệnh ỷ lại đối với giới trẻ thời nay là gì? (Yêu cầu: Chỉ cần nêu 02 tác hại của căn bệnh ỷ lại) (0,5 điểm)
3. Theo sự hiểu biết của bản thân, nêu ít nhất 02 dẫn chứng về căn bệnh ỷ lại của một số bộ phận giới trẻ ngày nay. (1,0 điểm)
4. Em có đồng ý với ý kiến: “Hiện tượng ỷ lại ở giới trẻ là một mầm bệnh nguy hại cần phải loại trừ để tránh sự đi lùi của xã hội mai sau” không ? Qua đó, hãy nhận xét về thực trạng ỷ lại vào cha mẹ của một số bộ phận học sinh hiện nay. (1,0 điểm
Bài 8: Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi:
“Năm mươi sáu ngày đêm bom gầm bão dội
 Ta mới hiểu thế nào là đồng đội
 Đồng đội ta là hớp nước uống chung
 Nắm cơm bẻ nửa
 Là chia nhau một trưa nắng chiều mưa
 Chia nhau đứng trong chiến hào chật hẹp
 Chia nhau cuộc đời, chia nhau cái chết!”
 	(Chính Hữu – Giá từng thước đất) 
a/ Hãy nêu nội dung của đoạn thơ trên.
b/ Từ đoạn thơ trên, hãy kể tên một bài thơ trong thời kì chống Pháp và một bài thơ trong thời kì chống Mĩ có cùng đề tài mà em được học trong chương trình Ngữ văn lớp 9. Cho biết tên tác giả của hai bài thơ đó.
c/ Hãy ghi lại hai dòng thơ có hình ảnh đồng đội bắt tay nhau ở hai bài em vừa kể tên.
d/ Hãy cho biết từ Từ “tay” trong hai dòng thơ vừa chép dùng với nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? Tìm thêm 2 ví dụ từ “tay” dùng với nghĩa chuyển.
Bài 9: Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi:
“Ơi chiếc xe vận tải
Ta cầm lái đi đây
Nặng biết bao ân ngãi 
Qúy hơn bao vàng đầy.
(Tố Hữu – Bài ca lái xe đêm) 
a/ Lời trong đoạn thơ trên là lời của ai? Cho biết đoạn thơ đã nêu bật được phẩm chất tốt đẹp, tiêu biểu của người Việt Nam là gì?
b/ Em đã được học một bài thơ cùng đề tài với đoạn thơ trên, đó là bài thơ nào? Hãy cho biết tên tác giả và giải thích ý nghĩa nhan đề của bài thơ vừa tìm. 
c/ Chỉ ra hai biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ và cho biết tác dụng của hai biện pháp đó đối với đoạn thơ. 
Bài 10: Đọc đoạn văn sau: 
Để nói về khát vọng “sống đẹp” ở đời, nhạc sĩ Phạm Minh Tuấn đã sáng tác bài hát, trong đó có đoạn: 
“...Và sao không là gió, là mây để thấy trời bao la
 Và sao không là phù sa dâng mỡ màu cho hoa
 Sao không là bài ca của tình yêu đôi lứa
 Sao không là mặt trời gieo hạt nắng vô tư...”
 (Trích bài hát “ Khát vọng” – Phạm Minh Tuấn)
a/ Hãy tìm một biện pháp tu từ đặc sắc được sử dụng trong lời của bài hát trên. 
b/ Lời bài hát trên gợi cho em nhớ đến nhân vật nào? Trong tác phẩm truyện ngắn hiện đại nào? 
c/ Cho biết nhân vật em vừa xác định có phẩm chất sống mâu thuẫn với ý nghĩa của lời hát trên hay không? Hãy giải thích rõ vì sao? 
Bài 11: Đọc mẩu chuyện sau và trả lời câu hỏi:
Xa xứ
Em tôi học đến kiệt sức để được đi du học.
Thư đầu em viết: “Ở đây, đường phố sạch đẹp, văn minh bỏ xa lắc nước mình.”
Cuối năm em viết: “Mùa đôn

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_lop_9_tuan_13_truong_thcs_phu_loi_nam_hoc_20.docx