Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 13 - Trường THCS Phú Lợi - Năm học 2020-2021

1. Kiến thức:

- Hệ thống hóa các kiến thức về nghĩa của từ, từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, trường từ vựng, từ tượng thanh, từ tượng hình, các biện pháp tu từ từ vựng.

- Tác dụng của việc sử dụng các phép tu từ trong các văn bản nghệ thuật.

docx 98 trang Bình Lập 17/04/2024 100
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 13 - Trường THCS Phú Lợi - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 13 - Trường THCS Phú Lợi - Năm học 2020-2021

Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 13 - Trường THCS Phú Lợi - Năm học 2020-2021
Ngày dạy: 30/11/2020
Lớp dạy: 9/4,9/2
TUẦN 13
TIẾT 61 : TỔNG KẾT TỪ VỰNG
(Luyện tập tổng hợp)
I/ MỤC TIÊU:
 1. Kiến thức: 
 - Hệ thống hóa các kiến thức về nghĩa của từ, từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, trường từ vựng, từ tượng thanh, từ tượng hình, các biện pháp tu từ từ vựng.
 - Tác dụng của việc sử dụng các phép tu từ trong các văn bản nghệ thuật.
 2. Kĩ năng: 
 - Nhận diện được các từ vựng, các biện pháp tu từ từ vựng trong văn bản.
 - Phân tích tác dụng của việc lựa chọn, sử dụng từ ngữ và biện pháp tu từ trong văn bản.
 * Kĩ năng sống: 
 - Giao tiếp: trao đổi về sự phát triển của từ vựng tiếng Việt và hệ thống hóa những vấn
 đề cơ bản của từ vựng tiếng Việt.
 - Ra quyết định: lựa chọn việc sử dụng từ phải phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp. 
 3. Thái độ:
 Sử dụng từ vựng hợp tình huống giao tiếp.
4. Định hướng phát triển năng lực, phẩm chất: 
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực hợp tác.
 - Tự lực, tự tin, sáng tạo; Có trách nhiệm.
II/ PHƯƠNG PHÁP / KĨ THUẬT DẠY HỌC:
Dạy học nhóm; Nghiên cứu trường hợp điển hình; Giải quyết vấn đề.
Chia nhóm; Giao nhiệm vụ. 
III/ PHƯƠNG TIỆN, THIẾT BỊ DẠY HỌC:
Máy chiếu, bảng đen, phấn.
IV/ CHUẨN BỊ: 
- GV: Nghiên cứu tài liệu có liên quan, soạn giáo án.
- HS: Đọc, soạn những câu hỏi ( Sgk).
V/ TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1. Hoạt động khởi động: 3ph
Mục đích: 
Nhắc học sinh nhớ những kiến thức đã học
Tạo hứng thú vào bài học mới..
Phương pháp: trực quan, vấn đáp
Kĩ thuật: đặt câu hỏi
Tổ chức hoạt động học 
của giáo viên
Dự kiến hoạt động học của học sinh và sản phẩm

Kiến thức trọng tâm
Giao việc: câu hỏi bài cũ.
? Em hãy nhắc lại những kiến thức về từ vựng đã được ôn tập ở các tiết học trước.
GV: Để củng cố lại các kiển thức về từ vựng tiếng Việt đã được ôn tập trong các tiết học trước, chúng ta sẽ cùng luyện ttổng hợp trong bài “Tổng kết từ vựng” tiếp theo hôm nay.
Nhiệm vụ: HS làm việc độc lập
- Phương thức hoạt động: cá nhân
- Hs trả lời.

2. Hoạt động ôn tập và luyện tập: 34ph
* Mục đích: Hướng dẫn HS vận dụng các kiên thức về từ vựng TV đã học để làm một số bài tập cụ thể.
* Phương pháp, kĩ thuật: 
- Thuyết trình, trực quan, nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm, gợi mở, phân tích, tổng hợp,...
Hoạt động của thầy - Hoạt động của trò
Nội dung ghi bảng
* Bước 1: 
Hướng dẫn HS so sánh hai dị bản của câu ca dao
Cho HS đọc hai dị bản bài ca dao.
(Cho HS thảo luận)
1/ So sánh:
- Gật đầu: Cái đầu xuống rồi ngẩng lên ngay, thường để chào hỏi hay tỏ sự đồng ý.
- Gật gù: Gật nhẹ và nhiều lần biểu lộ đồng tình, tán thưởng.
 Như vậy từ gật gù thể hiện sự thích hợp hơn.Tuy món ăn rất đạm bạc nhưng đôi vợ chồng nghèo ăn rất ngon miệng vì họ biết chia sẻ những niềm vui đơn sơ trong cuộc sống.

* Bước 2: 
Hướng dẫn HS nhận xét cách hiểu nghĩa từ ngữ của người vợ trong đoạn trích 2.SGK.
2/ Giải thích: 
Người vợ không hiểu nghĩa cách nói chỉ có một chân sút. Cách nói này có nghĩa là cả đôi bóng chỉ có một người giỏi ghi bàn thôi.
* Bước 3: 
Cho HS đọc đoạn thơ ''Áo anh ... trăng treo.''
Trong các từ vai, miệng, chân, tay, đầu ở đoạn thơ từ nào được sử dụng theo nghĩa gốc tư nào được sử dụng theo nghĩa chuyển. Nghĩa chuyển nào được hình thành theo phương thức ẩn dụ, nghĩa chuyển nào được hình thành theo phương thức hoán dụ. 
(HS thảo luận, cử đại diện trình bày)
3/ Xác định:
Những từ được dùng theo nghĩa gốc: miệng, tay, chân
Nghĩa chuyển: Vai (hoán dụ)
 Đầu (ẩn dụ)
* Bước 4: 
* Vận dụng kiến thức về trường từ vựng để phân tích?
4/ Vận dụng kiến thức về trường từ vựng để phân tích:
- Các từ áo (đỏ), cây (xanh) ánh (hồng), lửa, cháy, tro tạo thành hai trường từ vựng chỉ lửa và những sự vật hiện tượng có quan hệ hiện tượng tới lửa, các trường từ vựng này có quan hệ chặt chẽ với nhau. Màu áo đỏ của cô gái thắp lên trong mắt chàng trai (và bao người khác) ngọn lửa.
Ngọn lửa đó lan toả trong mắt anh làm anh say đắm ngất ngây (đến mức cháy thành tro) và lan toả cả không gian cũng biến sắc (cây xanh như cũng ánh hồng), xây dựng hình ảnh gây ấn tượng mạnh. 
* Bước 5: Cho HS đọc đoạn trích ở phần 5.SGK.
- Các sự vật hiện tượng trên được đặt tên theo cách nào (đặt từ ngữ mới để gọi riêng sự vật, hiện tượng đó hay dùng từ ngữ có sẵn theo một nội dung mới)?
Hãy tìm năm ví dụ về những sự vật, hiện tượng được gọi tên theo cách dựa vào đặc điểm riêng biệt của chúng.
5/ Giải thích: Các sự vật hiện tượng đó được gọi tên theo cách dùng từ có sẵn với một nội dung mới dựa vào đặc điểm của sự vật hiện tượng gợi lên 
- Cà tím: có quả tròn màu tím hoặc nửa tím nửa trắng.
- Cá kiếm: cá cảnh nhiệt đới cỡ nhỏ, đuôi dài và nhọn, nhỏ nhơ cá kiếm.
- Chim lợn: có tiếng kêu eng éc như lợn.
- Bước 6: Cho HS đọc truyện cười ở phần 6.SGK. 
? Truyện cười phê phán điều gì?
6/ Ý nghĩa của truyện:
Phê phán thói sính chữ nước ngoài ở một số người.
- Đọc tích cực, trình bày 1 phút, khăn trải bàn, đặt câu hỏi, chia nhóm, sơ đồ tư duy,...
3. Hoạt động vận dụng: 6ph
Mục đích: HS vận dụng, củng cố lại những kiến thức đã học để giải quyết các tình huống.
Phương pháp: Vấn đáp.
Kĩ thuật: chia nhóm, tổ chức trò chơi 
- Giao nhiệm vụ:
- Hướng dẫn, hỗ trợ 
Yêu cầu: Tìm từ mượn nước ngoài được sử dụng phổ biến trong cuộc sống.

Tham gia trò chơi: tìm từ, giải thích, nhận xét các từ bạn tìm được.


4. Hoạt động tìm tòi, mở rộng: 1ph
Mục đích: HS tự học, tìm tòi, sưu tầm để hiểu bài kĩ hơn.
Phương pháp: Giao việc, khai thác thông tin
- Giao nhiệm vụ:
- Hướng dẫn, hỗ trợ
* Tìm một số bài ca dao có nhiều dị bản với các từ ngữ có ý nghĩa gần nhau. Nhận xét sự khác nhau về sắc thái nghĩa của các từ ngữ đó.

Hs về nhà tìm.

* Hướng dẫn về nhà: ( 2ph)
- Xem lại các bài tập.
- Soạn bài: “Luyện viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận” (làm trước các bài tập 1, 2 phần II trong SGK).
RÚT KINH NGHIỆM
- Bài 4-5 giáo viên cần hướng dẫn.
- Cần thêm bài tập bên ngoài.
Ngày dạy: 1/12/2020
Lớp dạy: 9/2,9/4
TUẦN 13
TIẾT 62 LUYỆN TẬP VIẾT ĐOẠN VĂN TỰ SỰ
 CÓ SỬ DỤNG YẾU TỐ NGHỊ LUẬN
I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS:
 Biết cách đưa yếu tố nghị luận vào bài văn tự sự một cách hợp lí.
II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG: 
 1.Kiến thức:
 -Đoạn văn tự sự
 -Các yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự.
 2. Kĩ năng:
 -Viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận.
 - Phân tích được tác dụng của yếu tố lập luận trong đoạn văn tự sự.
của yếu tố lập luận trong đoạn văn tự sự.
 3. Phương pháp và kĩ thuật:
- Thực hành luyện tập, tích hợp, vấn đáp
- Động não, đặt câu hỏi
 4. Định hướng phát triển năng lực/phẩm chất cho hs: 
- Năng lực ngôn ngữ, tư duy, ra quyết định, cảm thụ văn chương, 
- Ý thức trách nhiệm cá nhân, tự chủ, tự tin...
II. PHƯƠNG PHÁP / KĨ THUẬT DẠY HỌC:
Tích hợp, vấn đáp, ...
Đặt câu hỏi, động não...
III/ PHƯƠNG TIỆN, THIẾT BỊ DẠY HỌC:
- Bảng đen, phấn.
IV/ CHUẨN BỊ: 
 -GV: Xem những điều cần lưư ý (Sgv) . Đọc nội dung bài, xây dựng hệ thống câu hỏi dẫn dắt hs luyện tập, chuẩn bị một đoạn văn tự sự, nghị luận .
 Nghiên cứu kĩ bài, tìm hiểu tư liệu, soạn giáo án, lập dàn ý các đề bài ở phần thực hành.
Nghiên cứu kĩ bài, tìm hiểu tư liệu, soạn giáo án, lập dàn ý các đề bài ở phần thực hành.
 -HS: Đọc kĩ đoạn văn ví dụ "Lỗi lầm và sự biết ơn", tìm yếu tố nghị luận, đọc các bài tập (Sgk), trả lời các yêu cầu của từng bài tập .
1. Hoạt động khởi động: (4ph)
* Mục tiêu: 
 - Giúp học sinh củng cố lại những yếu tố cần kết hợp trong quá trình làm văn tự sự.
 - Tạo hứng thú vào bài học mới
* Phương pháp, kĩ thuật: 
 - Vấn đáp, nêu vấn đề.
 - Động não
* Phương tiện: Bảng phụ, phấn, ngữ liệu và hệ thống cấu hỏi.
Tổ chức hoạt động học
của giáo viên
Dự kiến
Hoạt động của học sinh và sản phẩm
Kiến thức trọng tâm
- Giao việc: 
* Em hãy nhắc lại các yếu tố cần kết hợp trong quá trình làm văn tự sự em đã được học trong chương trình Ngữ văn 9. Nêu vai trò của các yếu tố ấy đối với bài văn tự sự.
Từ câu trả lời của HS- GV dẫn dắt vào bài mới: Qua quá trình tìm hiểu những văn bản tự sự, các em thấy yếu tố nghị luận được vận dụng như thế nào? Tác dụng của yếu tố này ra sao? Để các em hiểu và vận dụng yếu tố này trong văn bản tự sự, tiết học hôm nay, các em sẽ học bài: "Luyện tập viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận".

- Yếu tố miêu tả, miêu tả nội tâm.

V/ TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
Hoạt động 2: Hình thành kiển thức (23ph)
* Mục tiêu: 
- Thực hành nhận diện yếu tố nghị luận và mục đích của việc sử dụng nó trong văn bản tự sự.
	- Tác dụng của các yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự. 
* Phương pháp, kĩ thuật: 
- Trực quan, nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm, gợi mở, phân tích, tổng hợp,...
- Đọc tích cực, trình bày 1 phút, đặt câu hỏi, chia nhóm,...
* Phương tiện, thiết bị dạy học: Sgk, bảng đen.

Tổ chức hoạt động học 
của giáo viên
Dự kiến
Hoạt động của học sinh và sản phẩm

Kiến thức trọng tâm
*Hoạt động 1:Gv hd hs thực hành tìm hiểu yếu tố nghị luận trong đoạn văn tự sự- Gv cho hs đọc đoạn văn “Lỗi lầm và sự biết ơn”,cả lớp theo dõi 
* Đoạn văn trên kể về việc gì? 
* Theo em, yếu tố nghị luận thể hiện ở những câu văn nào? Tìm câu văn cụ thể trong văn bản.
* Vai trò của các yếu tố ấy trong việc làm nổi bật nội dung của đoạn văn như thế nào? 
* Em rút ra bài học gì từ câu chuyện này?
*Hoạt động 2: Gv hd hs thực hành viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận
Bước 1: Gv hd hs viết một đoạn văn kể lại buổi sinh hoạt lớp 
TH: Trong buổi sinh hoạt đó, em đã phát biểu ý kiến để chứng minh Nam là một người bạn tốt . 
* Em hãy xác định yêu cầu của bài tập này.
-Để giúp hs định hướng được cách viết đoạn văn gv nêu một số câu hỏi dẫn dắt để hs có thể viết được đoạn văn:
* Buổi sinh hoạt lớp diễn ra ntn? 
* Nội dung của buổi sinh hoạt lớp là gì?
* Em đã thuyết phục lớp rằng Nam là người bạn tốt ntn?
Y/C: Hãy viết đoạn văn theo gợi ý 
( trong 10’).
-Cho hs đọc đoạn văn và hướng dẫn cả lớp phân tích , góp ý 
-Nhận xét, đánh giá.
Bước 2: Cho hs làm bài tập mục II 2 trong Sgk.
* Viết đoạn văn kể về những việc làm hoặc những lời dạy bảo giản dị mà sâu sắc của người bà kính yêu đã làm cho em cảm động .
-Cho hs tham khảo đoạn văn “Bà nội”. 
* Cho biết những câu cuối của đoạn trích trên (Người ta bảo : Con hưđến hết) . Tác giả lồng ghép yếu tố nghị luận vào đoạn văn tự sự như thế nào?
* Em có nhận xét gì về những câu trên?
- Gv hd hs viết đoạn văn.
- HS đọc đoạn văn vừa viết.
- Cho các em nhận xét đoạn văn của bạn.
- Gv nhận xét, đánh giá chung.
-Đọc đoạn văn 
- Câu chuyện kể về hai người bạn cùng đi trên sa mạc.
- Yếu tố nghị luận chủ yếu được thể hiện trong câu trả lời của người bạn được cứu và câu kết của văn bản. 
“Những điều viết trên cát trong lòng người”. “Vậy mỗi chúng ta lên đá”.
- Yếu tố nghị luận này làm cho câu chuyện thêm sâu sắc, giàu tính triết lí và có ý nghĩa giáo dục cao.
- Bài học rút ra từ câu chuyện này là sự bao dung, lòng nhân ái, biết tha thứ và ghi nhớ ân nghĩa ,ân tình .
- Yêu cầu:
+Viết đoạn văn tự sự.
+Kể lại buổi sinh hoạt lớp .
+Ý kiến của em để chứng minh Nam là người bạn tốt.
- Hs nêu cách tiến hành buổi sinh hoạt lớp ( xác định thời gian, địa điểm, người điều khiển, không khí buổi sinh hoạt.)
- Xác định nội dung của buổi sinh hoạt lớp.
-Thực hành viết đoạn văn theo hướng dẫn của GV
-Đọc đoạn văn vừa viết
-Nghe, chữa lỗi, hoàn thành đoạn văn
-Nghe, suy nghĩ để viết đoạn văn kể về người bà.
-Đọc đoạn văn bản tham khảo “Bà 
nội”.
-Các yếu tố nghị luận được thể hiện trong các câu cuối ở 2 luận điểm:
+Lời nhận xét, suy nghĩ của tác giả trước cách sống của bà nội: Người ta bảo: “Con hư tại mẹtại bà. Bà như thế thì chúng tôi làm sao mà hư được.
+U tôi như thế chúng tôi không thể hư thể hỏng".
+Thông qua chính lời dạy của bà: Bà bảo u tôi: “Dạy conmới về”; “Người ta như cáiuốn cây nó gãy”.
- Những câu trên đều là những ý kiến, nhận xét có lập luận chặt chẽ, nêu một chân lí ( qua câu tục ngữ) rồi từ đó suy ra kết luận tất yếu bằng các nhận xét, phán đoán.
-Nghe, thực hiện viết đoạn văn theo hướng dẫn
-Đọc đoạn văn mình vừa viết
-Nhận xét, chữa lỗi
-Nghe, chữa lỗi, hoàn thành đoạn văn

1. Thực hành tìm yếu tố nghị luận trong đoạn văn tự sự: 
2. Thực hành viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận:
Bài 1:
-Buổi sinh hoạt lớp diễn ra ntn? 
(thời gian, địa điểm, ai là người điều khiển, không khí của buổi sinh hoạt lớp ra sao?)
-Nội dung của buổi sinh hoạt lớp là gì?
+Em đã phát biểu vấn đề gì? Tại sao em lại phát biểu về việc đó?
-Em đã thuyết phục lớp rằng Nam là người bạn tốt ntn?
( lí do, ví dụ, lời phân tích,..)
Bài 2:
-Người em kể là ai?
-Người đó đã để lại một việc làm, lời nói hay một suy nghĩ? Điều đó diễn ra trong hoàn cảnh nào?
-Nội dung cụ thể là gì? Nội dung đó giản dị mà sâu sắc, cảm động ntn?
-Suy nghĩ về bài học rút ra từ câu chuyện trên.
3. Hoạt động 3: Luyện tập: (5ph)
* Mục tiêu: 
- Giúp HS khắc sâu kiến thức, nắm chắc nội dung bài học.
 - Viết được đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận.
* Phương pháp, kĩ thuật: 
- Vấn đáp,...
- Động não, giao nhiệm vụ.
* Phương tiện, thiết bị dạy học: Sgk, bảng đen, đề bài tự sự có yêu cầu sử dụng yếu tố nghị luận

Tổ chức các HĐ dạy học của GV
Dự kiến các HĐ học của HS và sản phẩm
Kiến thức trọng tâm

-Yêu cầu: Triển khai các ý thành đoạn văn, bài văn.

- HS dựa vào phần gợi ý dàn ý, triển khai các ý thành đoạn văn, bài văn, HS khác nhận xét bổ sung 
III/ Luyện tập:
Thực hành viết bài văn tự sự theo dàn ý đã được hướng dẫn.
4. Hoạt động Vận dụng: (10ph)
* Mục tiêu: Giúp HS khắc sâu kiến thức, vận dụng kiến để giải quyết các vấn đề mới.
* Phương pháp, kĩ thuật: 
- Vấn đáp, thực hành
- Động não, giao nhiệm vụ, viết tích cực
* Phương tiện, thiết bị dạy học: Sgk, bảng đen.

Tổ chức các HĐ dạy học của GV
Dự kiến các HĐ học của HS và sản phẩm
Kiến thức trọng tâm
Giao nhiệm vụ cho các nhóm.
-Viết đoạn văn tự sự ngắn kể về một kỉ niệm đẹp của em với một người bạn thân.
- Hoạt động nhóm, các thành viên nhóm trình bày bài viết chuẩn bị, chọn bài viết hay.
- Đại diện nhóm trình bày trước lớp.
- Các nhóm nhận xét.

5 . Hoạt động Tìm tòi mở rộng: (2ph)
* Mục tiêu: Giúp HS khắc sâu kiến thức, tìm tòi, sưu tầm trong thực tế.
* Phương pháp, kĩ thuật: 
- Vấn đáp, thực hành
- Động não, giao nhiệm vụ.
* Phương tiện, thiết bị dạy học: Sgk, sách báo.

Tổ chức các HĐ dạy học của GV
Dự kiến các HĐ học của HS và sản phẩm
Kiến thức trọng tâm
Giao nhiệm vụ.
- Cho Hs sưu tầm các đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận hay.
Hs sưu tầm.(về nhà)

IV/ Hướng dẫn tự học ở nhà: 1p
 -Tập viết đoạn văn tự sự có yếu tố nghị luận, chỉ ra yếu tố nghị luận cụ thể, nêu tác dụng của yếu tố nghị luận trong đoạn văn đó.
 - Chuẩn bị bài mới: "Làng” của Kim Lân:
 +Tóm tắt truyện
 +Tìm chi tiết thể hiện hành động, cử chỉ, lời nói để làm bộc lộ tâm trạng nhân vật ông Hai. 
RÚT KINH NGHIỆM
- Gv cần hướng dẫn hs nắm vững lý thuyết
- Gv cần hướng hs phần luyện tập
- Cần lưu ý thời gian
Ngày dạy: 3-4/12/2020
Lớp dạy: 9/2,9/4
TUẦN 13
Tiết 63,64,65 - Văn bản: LÀNG
(Kim Lân)
I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS:
 1.Kiến thức:
 -Nhân vật, sự việc, cốt truyện trong một tác phẩm truyện hiện đại.
 -Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm; sự kết hợp với các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn bặnt sự hiện đại.
 -Tình yêu làng quê thắm thiết thống nhất với tình yêu nước và tinh thần kháng chiến ở nhân vật ông Hai trong truyện .Qua đó thấy được một biểu hiện cụ thể sinh động và tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong thời kì kháng chiến chống Pháp.
 2 .Kĩ năng:
 - Đọc- hiểu văn bản truyện Việt Nam hiện đại được sáng tác trong thời kì kháng chiến chống Pháp.
 - Vận dụng kiến thức về thể loại và sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong tác phẩm truyện để cảm nhận một văn bản tự sự hiện đại.
 3.Thái độ:
 Biết ơn những người đã hi sinh vì đất nước, cảm phục trước tấm lòng cao quý, học tập ở họ tình yêu làng, yêu nước, có ý thức tự hào và góp phần xây dựng quê hương.
4. Định hướng phát triển năng lực/phẩm chất cho hs: 
- Năng lực ngôn ngữ, tư duy, ra quyết định, cảm thụ văn chương, 
- Ý thức trách nhiệm cá nhân, tự chủ, tự tin...
 II. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC: 
Phương pháp: Vấn đáp, thuyết trình, bình giảng
Kĩ thuật: động não, đặt câu hỏi...
 IV. CHUẨN BỊ: 
 -HS: Đọc văn bản, tóm tắt nội dung, trả lời các câu hỏi SGK.
 -GV: Nghiên cứu văn bản và các tài liệu liên quan như SGV, đọc thêm đoạn cuối văn bản.
IV/ PHƯƠNG TIỆN / ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
Ti vi, máy tính..
V/ TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1. Hoạt động khởi động: ( 5ph) 
* Mục tiêu: 
- Tạo cho HS trình bày, chia sẻ những cảm xúc, cảm nhận cá nhân về vẻ đẹp của làng quê thanh bình.
- Tạo hứng thú, kích thích sự tìm tòi cho HS đi vào học bài mới.
* Phương pháp, kĩ thuật: 
 - Trực quan, vấn đáp, nêu vấn đề.
 - Động não, trình bày một phút,
* Phương tiện, thiết bị dạy học:
- Tranh ảnh.
Tổ chức hoạt động của GV
Dự kiến hoạt động của HS và sản phẩm
Kiến thức cơ bản
- Giao việc: 
Thiết bị, học liệu được sử dụng: Tranh ảnh về làng quê, Hoặc dùng bài hát “Quê hương” (Thơ Đỗ Trung Quân)
+ Gv cho HS quan sát tranh ảnh và nghe đoạn nhạc.
? Nghe lời bài hát và quan sát các bức tranh giúp em liên tưởng đến điều gì?
GV: Tình yêu quê hương là tình cảm cao quý và thiêng liêng. Tình cảm đó luôn da diết, thường trực trong tim mỗi người dù họ ở bất cưa nơi đâu. Có lẽ vì thế mà 
Ra – xu Ga-za-tốp đã từng nói: Người ta chỉ có thể tách con người ra khỏi quê hương chứ không thể tách quê hương ra khỏi con người. Nghĩa là con người có thể đi xa quê hương, có thể cách xa quê hương về mặt địa lí nhưng trong trái tim con người luôn luôn ôm ấp hình bóng của quên hương. Điều này càng được thể hiện rõ trong truyện ngắn ”Làng” của nhà văn Kim Lân mà hôm nay cô cùng các em sẽ cùng tìm hiểu.
- HS quan sát
- HS trả lời cá nhân.


Hoạt động 2: Hình thành kiến thức (68ph)
 * Mục tiêu: 
- Những hiểu biết về tác giả Kim Lân và hoàn cảnh ra đời tác phẩm “Làng”.
	- Những nét đặc sắc về nghệ thuật, nội dung truyện ngắn
* Phương pháp, kĩ thuật: 
- Trực quan, nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm, gợi mở, giảng bình,...
- Đọc tích cực, trình bày 1 phút, đặt câu hỏi, chia nhóm,...
* Phương tiện, thiết bị dạy học: Sgk, bảng đen, Chân dung nhà văn Kim Lân

Tổ chức hoạt động của GV
Dự kiến hoạt động của HS và sản phẩm
Kiến thức cơ bản
*Bước 1: Gv hd hs tìm hiểu tác giả, tác phẩm(pp vấn đáp tái hiện, trực quan) (giới thiệu ảnh).
-Cho HS đọc chú thích * SGK
Y/C: Nêu những hiểu biết của em về tác giả Kim Lân và truyện ngắn “ Làng”.
-Chốt lại những nét khái quát về tác giả và tác phẩm
*Giảng: Ngoài sáng tác văn chương, Kim Lân đã từng đóng phim “Làng Vũ Đại ngày ấy” đóng vai “Lão Hạc”.
- Truyện ngắn “Làng” khai thác một tình cảm bao trùm và phổ biến trong con người thời kì kháng chiến, tình cảm quê hương, đất nước. Đây là một tình cảm mang tính cộng đồng. Nhưng thành công của Kim Lân là diễn tả tâm lí chung ấy trong sự thể hiện cụ thể. 
* Bước 2: Hướng dẫn hs đọc-Cần đọc đúng các đoạn đối thoại, độc thoại trong từng phần.
-Đọc 1 đoạn, gọi HS đọc, cho HS nhận xét giọng đọc của bạn.
-Tóm tắt phần đầu của truyện mà Sgk đã lượt bớt, xong cho hs đọc tiếp và tóm tắt. 
* Bước 3: Hướng dẫn HS phân tích
* Truyện nói về điều gì ở người nông dân? Trong hoàn cảnh nào?
*Truyện ngắn “Làng” đã xây dựng được một tình huống truyện làm bộc lộ sâu sắc tình yêu làng quê và lòng yêu nước của nhân vật ông Hai. Đó là tình huống nào? 
Hướng dẫn tự học ở nhà: 2p
 - Đọc lại truyện và tóm tắt truyện ngắn "Làng"của Kim Lân.
 - Tiếp tục tìm hiểu nội dung và nghệ thuật có dẫn chứng cụ thể theo câu hỏi gợi ý ở SGK để tiết sau học tiếp.
-Đọc
- Kim Lân (1920) một cây bút viết truyện ngắn xuất sắc. Truyện ngắn của ông thường viết về đề tài nông dân và k/chiến.
- Truyện ngắn “Làng” được viết trong thời kì đầu của cuộc k/ chiến chống Pháp.
-Nghe, hiểu
-Nghe, thực hiện
-Lần lượt đọc. 
-Nhận xét cách đọc của bạn
- Tóm tắt truyện. 
- Truyện diễn tả chân thực, sinh động tình yêu làng quê của ông Hai, một người nông dân rời làng đi tản cư thời kì kháng chiến chống Pháp. 
- Truyện đã xây dựng được một tình huống ông Hai nghe tin làng ông theo giặc làm Việt gian mà chính ông nghe được từ miệng những người tản cư mới lên về làng Chợ Dầu quê ông.
Hết tiết 62, chuyển sang tiết 63

I. Tác giả, tác phẩm:
- Kim Lân (1920) một cây bút viết truyện ngắn xuất sắc.
- “Làng” viết năm 1948.
II. Đọc - hiểu văn bản:
1. Đọc:
2. Phân tích:
*Hoạt động 1: Hd hs phân tích: Diễn biến tâm trạng nhân vật ông Hai khi nghe tin làng mình theo giặc 
*Chuyển ý: Tình yêu làng của nhân vật ông Hai trong tác phẩm "Làng" được thể hiện như thế nào? Tiết học này, chúng ta tiếp tục cùng tìm hiểu văn bản “Làng”
- Gv khái quát lại nội dung VB đã lượt bớt: Những ngày đi tản cư, sống trong cảnh tù túng, không được đi cuốc cày, ông Hai nhớ làng da diết hay đi chơi cho khuây khoải, hay đến trụ sở để nghe ngóng tin tức làng mình .
* Khi nghe tin làng mình theo giặc, tâm trạng và hành động của nhân vật ông Hai ntn? Tìm những chi tiết tác giả miêu tả? 
* Tại sao ông Hai lại có tâm trạng và hành động như vậy khi nghe tin làng mình theo Tây làm Việt gian?
*Giảng: Ông Hai là người yêu cái làng Chợ Dầu của mình một cách đặc biệt. Đi đâu ông cũng khoe làng, tự hào về sự giàu đẹp của làng quê chợ Dầu, về truyền thống cách mạng của làng. Phải xa làng ông vô cùng khổ tâm. Vì thế khi nghe tin làng mình theo giặc làm Việt gian, niềm tự hào về làng thế là sụp đổ. Ông bàng hoàng đau đớn, cảm thấy xấu hổ vờ đứng lảng ra, đi thẳng, cúi gằm mặt xuống mà đi. 
* Hãy tìm những chi tiết miêu tả tâm trạng của ông Hai khi trở về nhà trọ và những ngày sau đó ?
* Em có nhận xét gì về các chi tiết này và cách thức miêu tả tâm trạng của tác giả? 
* Qua đó, Kim Lân đã diễn tả được điều gì ở tâm trạng nhân vật ông Hai?
*Giảng: Ông Hai sống trong tâm trạng day dứt, ám ảnh, có lúc tức giận ông chửi lũ Việt gian. Ông không dám đi đâu, chỉ quẩn quanh ở nhà nghe ngóng. Một đám đông xúm lại ông cũng để ý, dăm bảy tiếng cười xa xa ông cũng chột dạ.
* Khi nghe tin mụ chủ nhà báo không muốn cho vợ chồng ông ở nhà mụ nữa, ông Hai có suy nghĩ gì?
* Hãy nhận xét về cách miêu tả nội tâm của tác giả? Qua đó Kim Lân đã thể hiện tình cảm ông Hai ra sao?
-Cho hs đọc hết đoạn đối thoại với đứa con út “Ông lão ômvợi đi đôi lời”. 
* Khi ông Hai hỏi đứa con út trả lời “Nhà ta ở làng Chợ Dầu”, em hiểu gì về suy nghĩ của ông Hai?
* Câu nói của ông “Ừ đúng rồi; Ủng hộ cụ Hồ con nhỉ”? có ý nghĩa gì?
* Nhận xét về cách miêu tả nội tâm nhân vật ông Hai của tác giả qua chi tiết: “Anh em đồng chíbao giờ dám đơn sai”?
* Qua ngôn ngữ độc thoại đó, em cảm nhận được điều gì ở ông Hai?
*Giảng: Những lời tâm sự với đứa con thực chất là lời tự nhủ với mình, tự giãi bày lòng mình mà lúc này ông Hai không biết bày tơ cùng ai.
-Gv liên hệ tình cảm của người nông dân Việt Nam gắn bó với Đảng, với Bác Hồ thời kì kháng chiến chống Pháp). 
- Liên hệ các bài thơ k/chiến về tình quân dân.
-Cho hs nhận xét lại NT miêu tả tâm lí và ngôn ngữ của nhân vật ông Hai trong tác phẩm. 
- Gv kết luận, bổ sung: Kim Lân là người am hiểu sâu sắc con người và thế giới tinh thần của con người, đặc biệt là người nông dân . 
Hoạt động 2: Gv hd tìm hiểu tâm trạng ông Hai khi nghe tin cải chính.
* Tìm chi tiết miêu tả thái độ, tâm trạng ông Hai khi nghe tin cải chính Làng không theo giặc?
* Nhận xét cách thể hiện ngôn ngữ của tác giả?
* Nêu cảm nhận của em về chi tiết này? 
* Tại sao nhà ông bị giặc đốt mà ông không buồn? 
*Giảng: Có thể nói linh hồn của truyện ngắn “ Làng” là nhân vật ông Hai, Kim Lân đã đưa vào văn học một bức chân dung sống động ,đẹp đẽ về người nông dân Việt Nam những ngày đầu kháng chiến, những con người bình thường mà ở họ có bao điều tốt đẹp. Lòng yêu nước, yêu làng được khơi dậy và hoàn thiện để ngày càng đẹp đẽ.
* Qua truyện ngắn “Làng” em biết được những gì về cuộc sống kháng chiến của nhân dân ta vào những năm đầu cuộc kháng chiến chống Pháp?

-Nghe – chú ý vào bài.
-Nghe, hiểu thêm
- Tìm hiểu tâm trạng nhân vật ông Hai khi rời trụ sở ra lối huyện cũ nghe tin làng mình.
+Khi nghe tin làng mình theo giặc 
“cổ ông lão nghẹn ắng hẳn lại, da mặt tê rân rânông lão lặng đi tưởng như đến thở không được giọng lạc hẳn”, “cúi gằm mặt xuống mà đi”.
Khi nghe tin đột ngột ấy, ông Hai sửng sờ Khi trấn tĩnh lại phần nào, ông còn cố chưa tin cái tin ấy. Nhưng những người đi tản cư đã kể rành rọt quá, lại khẳng định họ vừa ở dưới lên làm ông không thể không tin. Do vậy từ chỗ sững sờ, xấu hổ, tìm cách lảng ra đi thẳng, cúi gằm mặt xuống mà đi. 
-Trả lời
+Ông Hai nằm ra giường Nhìn lũ con nước mắt ông lão cứ tràn ra, chúng nó cũng là lũ con làng Việt gian đấy ư?
+Nắm chặt hai tay rít lên trằn trọc không ngủ được không bước chân ra ngoài, lúc nào cũng nơm nớp như người ta đang để ý ông sợ mụ chủ nhà.
-Tác giả đã diễn tả rất thành công tâm trạng, hành động nhân vật ông Hai, miêu tả rất cụ thể, gợi cảm diễn biến nội tâm. 
- Trả lời
-Nghe, hiểu
-Ông Hai ngồi lặng trên một góc giường. Biết đem nhau đi đâu bây giờ.
- Hay là quay về làng? Vừa chớm nghĩ như vậy ông lập tức phản đối ngay. Về làm chi cái làng ấy nữa, chúng nó theo Tây cả rồi, về làng tức là bỏ kháng chiến, bỏ cụ Hồ. 
- Miêu tả cụ thể mâu thuẫn nội tâm và tình thế của nhân vật dường như đã thành sự bế tắc, đòi hỏi phải được giải quyết.
- Khi nghe tin làng theo giặc, hai tình yêu làng yêu nước đã dẫn đến một cuộc xung đột nội tâm của ông Hai. Ông đã dứt khoát lựa chọn: Làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây thì phải thù. Tình yêu làng dẫu có thiết tha mãnh liệt đến đâu cũng không thể mạnh hơn tình yêu nước.
- Đọc đoạn : “Ông lão vợi đi đôi lời”.
Ông Hai nói chuyện với cậu con út.
- Ông Hai muốn con ghi nhớ câu “Nhà ta ở làng Chợ Dầu”. 
-Điều đó chứng tỏ tình yêu sâu nặng với làng Chợ Dầu của ông. 
-“Ủng hộ cụ Hồ con nhỉ”? Thể hiện thái độ ủng hộ kháng chiến, ủng hộ cách mạng, ủng hộ cụ Hồ.
- Cách miêu tả nội tâm nhân vật rất cụ thể qua ngôn ngữ độc thoại của nhân vật ông Hai .
- Trả lời 
-Nghe, hiểu
-Nhận xét:
+Miêu tả rất cụ thể, gợi cảm các diễn biến nội tâm. 
+Đặc biệt diễn tả rất đúng và gây ấn tượng mạnh mẽ về sự ảnh hưởng, day dứt trong tâm trạng nhân vật .
- Cái mặt buồn thỉu mọi ngày bỗng tươi vui rạng rỡ hẳn lên. Cặp mắt hung hung đỏ hấp háy. Tây nó đốt nhà tôi rồi bác ạ!
-Đốt nhẵn cải chính cái tin làng Chợ Dầu chúng tôi. Láo! Láo hết, toàn là sai sự mục đích cả. 
- Ngôn ngữ rất bình dị, mộc mạc, rất nông dân(sai sự mục đích) tạo nên một không khí làng quê thân quen gần gũi.
-Ông Hai thực sự vui mừng phấn khởi trước tin làng mình không theo giặc. Nỗi vui sướng của ông là vô bờ bến. Ông cứ múa tay lên mà khoe cái tin ấy với mọi người
-Ông loan báo cho mọi người biết cái tin “Tây nó đốt nhà tôi” một cách tự hào như một niềm hạnh phúc thực sự của mình. Đó là nỗi lòng sung sướng đang trào hồn nhiên như không thể kiềm nén được của người dân quê khi được biết làng mình vốn là làng yêu nước dẫu cho nhà mình bị đốt. 
-Nghe, hiểu
 -Trình bày.
a. Diễn biến tâm trạng nhân vật ông Hai khi nghe tin làng mình theo giặc:
*Ở lối huyện :
- Cổ ông lão nghẹn ắng hẳn lại, da mặt tê rân rân  lặng đigiọng lạc hẳncúi gằm mặt xuống mà đi.
àÔng sững sờ, không tin đó là sự thật nhưng bàng hoàng, sửng sốt.
*Về nhà trọ:
Ông nằm vật ra giường  nhìn lũ con nước mắt ông lão cứ tràn ra, tủi hổrít lêntức giận trằn trọc không bước chân ra đến ngoài, lúc nào cũng nơm nớpsợ mụ chủ nhà.
(miêu tả cụ thể tâm trang của nhân vật)
à Nỗi ám ảnh nặng nề biến thành sự sợ hãi thường trực trong ông cùng với nỗi đau đớn, xấu hổ trước tin làng mình theo giặc.
-Hay là quay về làng? Vừa chớm nghĩ như vậy lập tức ông phản đối ngay. Về làm gì cái làng ấy nữacụ Hồ.
 (miêu tả rất cụ thể mâu thuẫn nội tâm nhân vật).
à Bế tắc, băn khoăn chưa lựa chọn dứt khoát.
-Làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây thì phải thù .
à Dứt khoát, tình yêu làng dẫu có thiết tha cháy bỏng, mãnh liệt đến đâu cũng không thể mạnh hơn tình yêu nước.
* Nói chuyện với con:
- Nhà ta ở làng chợ Dầu 
à Tình yêu làng sâu nặng.
- “Ủng hộ cụ Hồ con nhỉ”?
à Một lòng ủng hộ kháng chiến, cụ Hồ.
-“Anh em đồng chí biết đơn sai”.
(ngôn ngữ độc thoại, miêu tả rất cụ thể, gợi cảm diễn biến nội tâm)
à Tấm lòng thuỷ chung sâu nặng bền vững và thiêng liêng đối với kháng chiến, với cách mạng mà biểu tượng là Bác Hồ.
b. Tâm trạng ông Hai khi nghe tin cải chính:
Cái mặt buồn thỉu mọi ngày bỗng tươi vui lên .
- Tây nó đốt nhẵn nhà tôi rồi cải chính cái tin làng chợ Dầu chúng tôi đi Việt gian ấy màLáo ! Láo hết !Toàn là sự sai mục đích cả.
( ngôn ngữ bình dị, mộc mạc, gần gũi với lời ăn tiếng nói của quần chúng nhân dân) 
à Ông Hai thể hiện nỗi vui mừng vô bờ bến của mình. Lòng sung sướng dâng trào hồn nhiên không kiềm nén được khi biết làng mình vẫn là 
làng yêu nước, dẫu cho nhà mình bị đốt .
* Tổng kết :
- NT:Xây dựng theo cốt truyện tâm lí, tình huống đặc sắc, tinh tế, ngôn ngữ nhân vật sinh động, giàu khẩu ngữ, thể hiện t/c nhân vật , cách trần thuật linh hoạt , tự nhiên . 
- ND: (Ghi nhớ Sgk).
3. Hoạt động 3: Luyện tập: (6ph)
* Mục tiêu: - Giúp HS khắc sâu kiến thức, nắm chắc nội dung bài học.
 - Hiểu được diễn biến tâm trạng của nhân vật ông Hai ở từng thời điểm.
* Phương pháp, kĩ thuật: 
- Vấn đáp,...
- Động não, giao nhiệm vụ.
* Phương tiện, thiết bị dạy học: Sgk.

Tổ chức các HĐ dạy học của GV
Dự kiến các HĐ học của HS và sản phẩm
Kiến thức trọng tâm
Giao nhiệm vụ
Cho HS chọn phân tích một đoạn văn miêu tả tâm lí nhân vật ông Hai. 
-Thực hiện y/c
-Trình bày trước lớp
III. Luyện tập:
Chọn phân tích một đoạn văn miêu tả tâm lí nhân vật ông Hai. 
4. Hoạt động Vận dụng: (7ph)
* Mục tiêu: Giúp HS khắc sâu kiến thức, vận dụng kiến để giải quyết các vấn đề mới.
* Phương pháp, kĩ thuật: 
- Vấn đáp, 
- Động não, giao nhiệm vụ.

Tổ chức các HĐ dạy học của GV
Dự kiến các HĐ học của HS và sản phẩm
Kiến thức trọng tâm
* Em hãy trình bày những nét văn hóa truyền thống tốt đẹp ở quê hương em khiến em rất tự hào.
(Chia lớp thành 3 nhóm thảo luận trong vòng 3p, ghi kết quả thảo luận của nhóm vào phiếu học tập sau đó đại diện nhóm mang sản phẩm của nhóm mình lên treo b

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_lop_9_tuan_13_truong_thcs_phu_loi_nam_hoc_20.docx