Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 19 - Năm học 2020-2021

*Kĩ năng sống:

Đề tài nghị luận rất gần gũi với việc học tập hằng ngày của học sinh nên dễ hấp dẫn học sinh. Ít nhiều, học sinh cũng đã đọc sách và có một số kinh nghiệm nhất định. Bài học giúp học sinh có cơ sở để liên hệ với cách đọc sách của mình, tìm ra chỗ thiếu sót của mình về nhận thức cũng như hành động.

docx 82 trang Bình Lập 17/04/2024 100
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 19 - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 19 - Năm học 2020-2021

Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 19 - Năm học 2020-2021
Ngày dạy: 11,12/01/2021
Lớp dạy: 9/2,9/4
TUẦN 19
TIẾT 91,92,93
 Văn bản: BÀN VỀ ĐỌC SÁCH
 (Chu Quang Tiềm)
I. Mục tiêu cần đạt: 
 1. Kiến thức: 
 - Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.
 - Phương pháp đọc sách cho có hiệ quả
2. Kĩ năng:
 - Biết cách đọc - hiểu một văn bản dịch (Không sa dà vào phân tích ngôn từ )
 - Nhận ra bố cục chặt chẽ, hệ thống hóa luận điểm rõ ràng một văn bản nghị luận.
 - Rèn luyện thêm cách viết một bài văn nghị luận.
3. Thái độ:
 - Giáo dục HS có ý thức đọc sách và biết lựa chọn sách để đọc
*Kĩ năng sống:
 Đề tài nghị luận rất gần gũi với việc học tập hằng ngày của học sinh nên dễ hấp dẫn học sinh. Ít nhiều, học sinh cũng đã đọc sách và có một số kinh nghiệm nhất định. Bài học giúp học sinh có cơ sở để liên hệ với cách đọc sách của mình, tìm ra chỗ thiếu sót của mình về nhận thức cũng như hành động.
 4. Định hướng phát triển năng lực, phẩm chất: 
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực hợp tác.
- Tự lập, tự tin, tự chủ.
5. Nội dung tích hợp lồng ghép:
 * Tích hợp môn học:
 - GDCD: học tập và làm theo tấm gương đạo đức HCM
II. Phương pháp/ Kĩ thuật dạy học:
 1. Phương pháp: Thảo luận nhóm, vấn đáp, tích hợp...
 2. Kĩ thuật: Chia nhóm; đặt câu hỏi, động não.
III. Phương tiện, thiết bị dạy học:
 Sgk, tranh ảnh,...
IV. Chuẩn bị:
 GV: PP thuyết trình, tài liệu, sách tham khảo.
 HS: Đọc văn bản, trả lời các câu hỏi tìm hiểu bài. 
V. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học:
1. Hoạt động khởi động: 5ph
Mục đích - Hình thành đặc trưng của văn bản nhật dụng là tính cập nhật của nội dung. 
 - Tạo hứng thu cho HS trong tiết học.
Phương pháp: vấn đáp tái hiện
Kĩ thuật: Đặt câu hỏi
Tổ chức hoạt động học của 
giáo viên
Dự kiến Hoạt động học của học sinh và sản phẩm

Kiến thức trọng tâm
- Giao việc: 
Thiết bị, học liệu được sử dụng: hình ảnh, văn bản.
GV cho HS xem bức tranh
*
 Em cảm nhận gì qua bức tranh trên?
- Hướng dẫn, hỗ trợ: Quan tâm những em còn rụt rè, yếu kém
- Phương án đánh giá: Chọn những ý kiến gần đúng hoặc đúng với văn bản 
GV chốt và đi vào bài mới.
Cuộc sống luôn vận động. Sách là bộ mặt của cuộc sống, cũng luôn thay đổi, phát triển và rất đa dạng. Vì vậy, chúng ta phải chọn sách và đọc sách như thế nào cho có hiệu quả? Để trả lời cho câu hỏi trên, cô trò chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu nội dung bài học hôm nay nhé.

Nhiệm vụ: HS làm việc độc lập
-Phương thức hoạt động: cá nhân
-SP học tập:
Bức tranh các bạn nhỏ tìm và đọc sách ở nhà sách.

2. Hoạt động hình thành kiến thức: 38ph
Mục đích: HDHS chiếm lĩnh tri thức, hình thành các kĩ năng trong cuộc sống.
Phương pháp:Trực quan,vấn đáp, thảo luận nhóm, thuyết trình.
Kĩ thuật: Đọc tích cực, đặt câu hỏi, khăn trải bàn, chia nhóm
*B1: Tìm hiểu tác giả, tác phẩm 
- Hãy cho biết đôi nét về tác giả, tác phẩm ? 
*Bước 2: Hướng dẫn đọc - hiểu văn bản
* Hướng dẫn đọc. 
Cần đọc rõ ràng, mạch lạc, khúc chiết, nhấn mạnh các luận điểm . 
* Tìm bố cục 
- Hãy cho biết văn bản này chia làm mấy phần? Xác định nội dung? 
- Tầm quan trọng của sách là như vậy, qua đó hãy tìm những câu văn thể hiện lập luận của tác giả?
- Em có nhận xét gì về cách lập luận của tác giả ? 
GV: Để lập luận sáng tỏ, tác giả đã dùng yếu tố lập luận rất cụ thể, sử dụng hình ảnh so sánh "sách là kho tàng, là những cột mốc". Sử dụng câu có mệnh đề tương ứng "Nếu ... thì''.
- Với cách lập luận như vậy nhà văn nhằm khẳng định điều gì ?
*Bước 3: Hướng dẫn phân tích
- Cho HS đọc lại đoạn 1 và phân tích . 
- Theo lời bàn của tác giả, sách có những tác dụng gì?
- Các tác dụng đó cho ta thấy tầm quan trọng của việc đọc sách như thế nào?
* Giáo dục tư tưởng HCM:
Bác Hồ của chúng ta cũng là một người ham đọc sách báo. Trong “Nhật ký hành trình của Hồ Chủ tịch”, Người đã viết: “Mỗi ngày, Cụ xem chừng 25 tờ báo. Báo sáng, báo chiều, báo hàng tuần, báo ngoại quốc. Báo có gì hay, Cụ lấy bút chì đỏ làm dấu vào, rồi bảo anh em xem”. Theo Người, bất luận làm công việc gì cũng cần phải đọc sách. 
Qua đây, chúng ta mới thấy việc đọc sách có vai trò rất quan trọng trong đời sống con người.
Hết tiết 91 chuyển sang tiết 92
 
Nhiệm vụ: HS làm việc độc lập
-Phương thức hoạt động: cá nhân
-SP học tập: nêu hiểu biết của em về vấn đề gv đặt ra.
-Báo cáo: bằng miệng
SP: - Chu Quang Tiềm (1897 1986 ) nhà mĩ học và lí luận văn học nổi tiếng của Trung Quốc 
- Bàn về đọc sách được trích dịch từ sách "Bàn về niềm vui nổi khổ của việc đọc sách" xuất bản tại Bắc Kinh 1995
- 3 HS đọc 
- Chia làm 3 phần 
Phần 1: "Từ đầu ... thế giới mới''. Tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách . 
Phần 2: ''Lịch sử ... lực lượng''. Nêu các khó khăn nguy hại dễ gặp khi đọc sách . 
Phần 3: Còn lại . Bàn về phương pháp đọc sách.
-SP: Sách là kho tàng quí báu của di sản tinh thần nhân loại, cũng có thể nói đó là những cột mốc trên con đường tiến hoá học thuật của nhân loại, có tác dụng ghi chép, cô đúc và lưu truyền mọi tri thức, mọi thành tựu mà loài người tìm tòi tích luỹ được qua từng thời đại, những sách có giá trị có thể xem như là những cái nôi trên con đường tiến hoá học thuật của nhân loại.
- Học vấn không chỉ là chuyện đọc sách nhưng đọc sách vẫn là một con đường quan trọng của đọc sách. 
- Nếu chúng ta mong tiến lên từ văn hoá ... xuất phát - Nếu xoá bỏ hết các thành quả nhân loại đã đạt được trong quá khứ thì chưa biết chừng chúng ta đã lùi điểm xuất phát về mấy trăm năm thậm chí là mấy nghìn năm trước... tiến lên cũng là đi giật lùi làm kẻ lạc hậu - 
- Lập luận rõ ràng, cụ thể xác đáng có sức thuyết phục, sử dụng hình ảnh so sánh, câu có mệnh đề tương ứng
-SP: Đọc sách là con đường tích luỹ, nâng cao vốn tri thức, là sự chuẩn bị làm một cuộc trường chinh vạn dặm trên con đường học vấn để phát hiện thế giới mới.
HS đọc lại đoạn 1 và tìm chi tiết trong văn bản theo gợi ý hướng dẫn của GV.
-SP: Sách là kho tàng quí báu của di sản tinh thần nhân loại ... đó là những cột mốc trên con đường tiến hoá học thuật của nhân loại. 
SP: Đánh giá tầm quan trọng của việc đọc sách và đọc sách chính là con đường tích luỹ để nâng cao vốn tri thức.
 
I.Tác giả, tác phẩm: 
- Chu Quang Tiềm (1897 1986) nhà mĩ học và lí luận văn học nổi tiếng của Trung Quốc 
- Bàn về đọc sách được trích dịch từ sách "Bàn về niềm vui nổi khổ của việc đọc sách" xuất bản tại Bắc Kinh 1995 
II. Đọc- hiểu văn bản:
 1.Đọc:
 2.Bố cục: 
3. Phân tích: 
a.Tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách: 
- Sách là kho tàng quí báu của di sản tinh thần nhân loại ... đó là những cột mốc trên con đường tiến hoá học thuật của nhân loại. 
- Sách có tác dụng ghi chép, cô đúc và lưu truyền mọi tri thức, mọi thành tựu mà phát triển tích luỹ qua từng thời đại. 
- Nếu chúng ta ... thì nhất định lấy thành quả nhân loại đã đạt được trong quá khứ làm điểm xuất phát
àLập luận bằng cách dùng lí lẽ, phân tích từng khía cạnh, tổng hợp:
Đánh giá tầm quan trọng của việc đọc sách và đọc sách chính là con đường tích luỹ để nâng cao vốn tri thức.
1. Hoạt động hình thành kiến thức: 30ph
(tiếp theo)
Tổ chức hoạt động học của giáo viên
Dự kiến
Hoạt động học của học sinh và sản phẩm

Kiến thức trọng tâm
Bước 1: (10') Cho học sinh tìm hiểu phần 2: Những khó khăn nguy hại dễ gặp khi đọc sách 
- HS ''lịch sử ...tiêu hao lực lượng''
b.Những khó khăn nguy hại dễ gặp khi đọc sách . 
- Theo em đọc sách có dễ không? Vì sao? 
-SP: Đọc sách không dễ bởi vì trong tình hình hiện nay sách vở ngày càng nhiều, việc đọc sách và lựa chọn sách không dễ 
- Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu 
- Sách nhiều như vậy thì người đọc thường gặp những trở ngại gì? 
-SP: Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu, dễ rơi vào lối ăn tươi nuốt sống chứ không biết nghiền ngẫm
- Sách nhiều khiến người ta lạc hướng, lãng phí thời gian sức lực trên những cuốn sách thật không có ích . 
- Sách nhiều khiến người đọc lạc hướng . 
- Em có nhận xét gì về cách trình bày ở phần này? 
- SP: Trình bày bằng cách so sánh và lời lẽ giản dị 
àTrình bày bằng cách so sánh, lời lẽ giản dị:
- Qua cách trình bày như vậy nhằm khẳng định điều gì ? 
- SP: Thể hiện một cách xác đáng những nguy hại thường gặp khi đọc sách để từ đó hướng người đọc đến ý thức biết lựa chọn sách để đọc 
Thể hiện một cách xác đáng những nguy hại thường gặp khi đọc sách từ đó hướng người đọc đến ý thức biết lựa chọn sách để đọc 
Bước 2: (15') Hướng dẫn HS tìm hiểu phần 3: 
Bàn về phương pháp đọc sách, sau khi nói rõ tầm quan trọng của đọc sách, và có trở ngại khi có sách nhiều, tác giả bàn về phương pháp đọc sách . 
- Hãy cho biết tác giả đã truyền cho ta những kinh nghiệm gì về phương pháp đọc sách? 

- HS đọc phần còn lại 
- SP: Với tư cách là một học giả có uy tín, từng trải qua quá trình nghiên cứu, tích luỹ, nghiền ngẫm lâu dài, tác giả cho ta những kinh nghiệm về đọc sách: 
+ Đọc sách không cần nhiều, quan trọng nhất là phải chọn cho tinh, đọc cho kĩ. 
+ Sách đọc nên chia làm mấy loại, một là loại sách đọc để có kiến thức phổ thông, một loại là để trau dồi học vấn chuyên môn. 
+ Trên đời không có học vấn nào là cô lập, tách rời với các học vấn khác... không biết rộng thì không thể chuyên 

c.Phương pháp đọc sách: 
- Đọc sách không cần nhiều quan trọng chọn cho tinh, đọc cho kĩ 
- Đọc sách nên chia làm mấy loại, một loại sách đọc để có kiến thức ... một loại sách đọc để trau dồi học vấn chuyên môn.
- Trên đời nầy, không có học vấn nào là cô lập tách rời các học vấn khác...Không biết rộng thì không thể chuyên.
- Ba vấn đề trên được tác giả trình bày như thế nào? 
- SP: Ba vấn đề trên được tác giả giải thích cặn kẽ, phân tích rõ ràng 
( giải thích cặn kẽ, phân tích rõ ràng ) 
- Với cách trình bày như vậy nhằm nói lên điều gì ? 
THẢO LUẬN NHÓM: (3’)
- SP: Phải biết chọn sách và phải biết cách đọc sách 
- HS thảo luận theo nhóm theo yêu cầu của GV.
+ Đại diện nhóm trình bày.
+ Báo cáo bằng miệng
+ Nhận xét, bổ sung
Chọn sách và có kế hoạch đọc sách 
- Từ lời bàn về đọc sách của tác giả Chu Quang Tiềm, em thu hoạch được gì về phương pháp đọc sách cho riêng bản thân mình? 
- Chia lớp thành 5 nhóm, cứ hai bàn làm một nhóm
- Giám sát , nhắc nhở, hỗ trợ giúp đỡ khi cấn thiết.
- Gọi hs trả lời
- Nhận xét chung, tuyên dương nhóm làm việc tốt; nhắc nhở, phê bình nhóm chưa tốt.
 Học sinh tự do phát biểu thu hoạch của mình. 
+ Hiện nay sách vở nhiều phải biết chọn sách mà đọc, phải biết chọn những quyển sách thật sự có giá trị mà đọc, không cần nhiều nhưng đừng lãng phí thời gian vào những quyển sách "Vô thưởng vô phạt". 
Đã đọc cuốn nào thì đọc cho kĩ. Phải biết kết hợp đọc sách có chuyên môn và đọc sách để có kiến thức phổ thông. Khi đọc sách chuyên môn phải có kết hợp đọc rộng với đọc sâu. 

* Hướng dẫn tổng kết
- Qua phân tích em hãy khái quát lại nghệ thuật và nội dung? 
- SP: Nghệ thuật: Trình bày những ý kiến xác đáng, lí lẽ chặt chẽ, dẫn chứng sinh động .
- Nội dung: Đọc sách là một con đường quan trọng để tích luỹ nâng cao học vấn. Ngày nay sách nhiều phải biết chọn sách để đọc, đọc ít mà chắc còn hơn đọc nhiều mà rỗng. Cần kết hợp đọc rộng và sâu, giữa đọc sách thường thức và sách chuyên môn. Việc đọc sách phải có kế hoạch, có mục đích kiên định chứ không thể tuỳ hứng, phải vừa đọc vừa nghiền ngẫm. 
* Tổng kết:
- Nghệ thuật:
- Nội dung:
2. Hoạt động luyện tập: 7ph
Mục đích: HS vận dụng kiến thức đã chiếm lĩnh trên để củng cố, khắc sâu kiến thức theo nội dung bài học 
Phương pháp: thực hành
Kĩ thuật: Viết tích cực, trình bày 1 phút 
-Giao nhiệm vụ:
-Hướng dẫn, hỗ trợ 
Phát biểu điều mà em thấm thía nhất sau khi học bài ''Bàn về đọc sách".
HS trình bày, lớp nhận xét
III. Luyện tập:
3. Hoạt động tìm tòi vận dụng: 6ph 
Mục đích: HS vận dụng, củng cố lại những kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề.
Phương pháp: Thực hành viết
Kĩ thuật: chia nhóm, tổ chức trò chơi 
Giao nhiệm vụ:
Hãy viết 1 đoạn văn (7-10 câu) về vai trò của việc đọc sách.
Gọi 2 hs chấm đoạn văn lấy điểm.

Viết đoạn văn và trình bày trước lớp

3. Hoạt động tìm tòi mở rộng: 6ph 
Mục đích: HS mở rộng, nâng cao những kiến thức đã học.
Phương pháp: Vấn đáp, trò chơi
Kĩ thuật: chia nhóm, động não,... 
-Giao nhiệm vụ:
-Hướng dẫn, hỗ trợ 
-Trò chơi: Thi giữa các tổ về việc tìm thêm một số các phương pháp đọc sách hiệu quả. 
Kể lại tên những cuốn sách mà em đã từng đọc.
Tham gia trò chơi
-Tham gia hoạt động nhóm
- Đại diện nhóm trình bày
-Sản phẩm: Câu trả lời các nhóm
* Hướng dẫn về nhà:(2’)
 - Đọc lại văn bản.
 - Nắm nội dung kiến thức bài học.
 - Soạn bài: Khởi ngữ theo câu hỏi gợi ý sgk.
 - Các phương châm hội thoại
 - Đọc các ví dụ 
 - Tự nghĩ ra một tình huống có sử dụng khởi ngữ.
* Rút kinh nghiệm: 
-Các chi tiết, hình ảnh, gv cho hs gạch trong sgk.
- Phần luyện tập gv cần hướng dẫn
- Cần lưu ý thời gian. 
Ngày dạy: 14, 15/01/2021
Lớp dạy: 9/4,9/2
TUẦN 19
TIẾT 94,95
Tập Làm Văn 
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC, 
 HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
I. Mục tiêu cần đạt :
 1. Kiến thức:
 - Đặc điểm yêu cầu của kiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
 2. Kĩ năng:
Kĩ năng chuyên môn:
 - Làm bài văn nghị luận về một sự việc hiện tượng, đời sống.
Kĩ năng sống:
- Tự nhận thức một số sự việc, hiện tượng tích cực hoặc tiêu cực trong cuộc sống
 - Ra quyết định: lựa chọn cách thể hiện quan điểm trước những sự kiện, hiện tượng tích
 cực hay tiêu cực, những việc cần làm, cần tránh trong cuộc sống.
 3. Thái độ:
 - Suy nghĩ: Phê phán, sáng tạo, phân tích, bình luận và đưa ra ý kiến cá nhân về một số
 sự việc, hiện tượng tích cực hoặc tiêu cực trong cuộc sống.
 4. Định hướng năng lực, phẩm chất:
 - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực hợp tác.
 - Tự lập, tự tin, tự chủ
II. Các pp và kĩ thuật dạy học:
Phương pháp: Dạy học nhóm; Nghiên cứu trường hợp điển hình; Giải quyết vấn đề.
Kĩ thuật: Chia nhóm; Giao nh/vụ; Lược đồ tư duy; 
III. Phương tiện / thiết bị dạy học:
 Sgk
IV. Chuẩn bị của gv và hs:
 GV: GV: Đọc "Những điều cần lưu ý" (sgk), Sách chuẩn kiến thức - kĩ năng. , đọc kĩ văn bản mẫu, hệ thống câu hỏi.
 HS: Ôn tập các PP nghị luận, đọc kĩ văn bản"Bệnh lề mề", trả lời câu hỏi SGK
V. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học:
1. Hoạt động khởi động: 5ph
Mục đích: Tạo cho HS rèn luyện kĩ năng nhận diện cách làm bài nghị luận về sự việc, hiện tượng đời sống.
Phương pháp: trực quan, vấn đáp
Kĩ thuật: đặt câu hỏi
Tổ chức hoạt động học của 
giáo viên
Dự kiến
Hoạt động học của học sinh và sản phẩm
Kiến thức trọng tâm

Gợi nhắc HS lại các dạng bài về làm văn.
- Hướng dẫn, hỗ trợ: Quan tâm những em còn rụt rè, yếu .
GV chốt và đi vào bài mới
Trong văn nghị luận rất đa dạng về đề tài với các kiểu lập luận phù hợp với từng dạng đề.... Hôm nay, cô sẽ hướng dẫn các em tìm hiểu một dạng đề mới, đó cũng chính là nội dung của bài học.
Nhiệm vụ: HS làm việc độc lập
-Phương thức hoạt động: cá nhân
-Báo cáo: bằng miệng.
SP: văn thuyết minh, văn biểu cảm, nghị luận,....

2. Hoạt động hình thành kiến thức: 20ph
- Mục đích: Hướng dẫn HS kĩ năng nhận diện dạng văn nghị luận về sự việc, hiện tượng đời sống và vận dụng trong làm bài.
Phương pháp: thuyết trình, trực quan, nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm, gợi mở, phân tích, tổng hợp,...
Kĩ thuật: đọc tích cực, trình bày 1 phút, khăn trải bàn, đặt câu hỏi, chia nhóm, sơ đồ tư duy,...
Phương tiện: sgk
Bước 1: Cho HS tìm hiểu nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống 
* Cho HS đọc văn bản: Bệnh lề mề 

- HS đọc văn bản
I.Nghị luận về một sự việc trong đời sống:
- Văn bản trên bàn về hiện tượng gì trong đời sống ?
- Bàn về bệnh lề mề, một hiện tượng phổ biến trong đời sống 

- Hiện tượng đó có những biểu hiện như thế nào ?
- Những biểu hiện của hiện tượng đó: Sai hẹn, đi chậm, không coi trọng

- Em có nhận xét gì về hiện tượng được đưa ra nghị luận ?
GV nói thêm: Bên cạnh đó có những hiện tượng đáng khen như: Tinh thần vượt khó 
- Đây là một hiện tượng đáng chê làm ảnh hưởng đến cuộc sống, đến nhiều người .

- Qua tìm hiểu, hãy cho biết thế nào là nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống ?

- HS rút ra kết luận, lớp nhận xét 
- Nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống xã hội là bàn về một sự việc, hiện tượng có ý nghĩa đối với xã hội, đáng khen, đáng chê hay có vấn đề đáng suy nghĩ .
* Cho HS quan sát lại văn bản: Bệnh lề mề 
- Văn bản nầy có thể chia làm mấy phần ?

- Bài văn chia làm 5 phần 
+ Phần 1: Thông báo về bệnh lề mề với những biểu hiện của nó: đi họp, đi hội thảo.
+ Phần 2, 3: Nguyên nhân của bệnh lề mề là do không có hại đến quyền lợi bản thân và tác giả nói rõ cụ thể: do thiếu tự trọng, quý thời gian của mình, không có trách nhiệm.
+ Phần 4: Phân tích tác hại của bệnh lề mề, gây hại cho tập thể, những người biết tôn trọng , tạo ra tập quán không tốt .
+ Phần 5: Bày tỏ thái độ, nêu ý kiến của mình: cần tôn trọng lẫn nhau, những cuộc họp không cần thiết không tổ chức, làm việc đúng giờ.

- Để làm rõ sự việc, hiện tượng có vấn đề, yêu cầu của bài nghị luận là gì ?

- HS rút ra kết luận, lớp nhận xét 
- Yêu cầu về nội dung của một bài nghị luận này là phải nêu rõ được sự việc, hiện tượng có vấn đề; phân tích mặt sai, mặt đúng, mặt lợi, mặt hại của nó; chỉ ra nguyên nhân và bày tỏ thái độ, ý kiến nhận xét của người viết .
- Em có nhận xét gì về bố cục của văn bản nầy ?
- Bố cục mach lạc, rõ ràng, luận cứ xác đáng, phép lập luận phù hợp, lời văn xác đáng sinh động.

- Qua tìm hiểu, em hãy cho biết về hình thức của kiểu bài nầy ?
(GV nhận xét bổ sung, ghi bảng)
* Cho HS đọc ghi nhớ 
- HS rút ra kết luận, lớp nhận xét bổ sung .
- Về hình thức, Bài viết phải có bố cục mạch lạc; có luận điểm rõ ràng, luận cứ xác thực, phép lập luận phù hợp; lời văn chính xác sống động 
3. Hoạt động luyện tập: 15ph
Mục đích: HS vận dụng kiến thức đã chiếm lĩnh trên để củng cố, khắc sâu kiến thức theo nội dung bài học 
Phương pháp: thực hành
Kĩ thuật: Viết tích cực, trình bày 1 phút 
Bước 2: Hướng dẫn luyện tập
THẢO LUẬN NHÓM (4’)
1- Hãy nêu các sự việc, hiện tượng tốt, đáng biểu dương của các bạn, trong nhà trường, ngoài xã hội. Trao đổi xem sự việc, hiện tượng nào đáng để viết một bài nghị luận xã hội và sự việc, hiện tượng không cần viết 
- Chia lớp thành 5 nhóm, cứ hai bàn làm một nhóm
- Giám sát , nhắc nhở, hỗ trợ giúp đỡ khi cấn thiết.
- Gọi hs trình bày
- Nhận xét chung, tuyên dương nhóm làm việc tốt; nhắc nhở, phê bình nhóm chưa tốt.

- HS thảo luận theo nhóm theo yêu cầu của GV.
+ Đại diện nhóm trình bày.
+ Báo cáo bằng miệng
+ Nhận xét, bổ sung
II.Luyện tập:
1- Các hiện tượng:
- Tính trung thực.
- HS nghèo vượt khó;
- Tín khiêm tốn.
- Đền ơn đáp nghĩa.
- Lòng vị tha.
* Chọn một số hiện tượng để viết bài nghị luận như: HS nghèo vượt khó
2- Cho HS đọc bài tập
Hãy cho biết đây có phải là hiện tượng đáng viết bài nghị luận không? Vì sao ?

- HS trình bày, lớp nhận xét
2-Đây là một hiện tượng đáng để viết một bài nghị luận vì đó là một hiện tượng trong đời sống rất được quan tâm
4. Hoạt động vận dụng:1ph 
Mục đích: vận dụng kiến thức viết đoạn văn nghị luận.
Phương pháp: Giao việc, khai thác thông tin
*Phát triển năng lực: tự học, tư duy sáng tạo.

 Viết đoạn văn nghị luận (5-7 câu) về hiện tượng nói tục chửi thề trong hs.
Viết đoạn văn


4. Hoạt động tìm tòi, mở rộng:1ph 
Mục đích: HS tự học, tìm tòi, sưu tầm và làm một số dạng đề nghị luận.
Phương pháp: Giao việc, khai thác thông tin
*Phát triển năng lực: tự học, tư duy sáng tạo.
-Giao nhiệm vụ:
-Hướng dẫn, hỗ trợ
Cho HS sưu tầm và chỉ ra một số đoạn văn dạng bài nghị luận về sự việc, hiện tượng đời sống đã đọc.
HS làm bài ở nhà


* Hướng dẫn về nhà : (2')
 - Nắm kiến thức bài học.
+ Về nội dung và hình thức dạng bài nghị luận về sự việc, hiện tượng đời sống.	
+Nắm nội dung mục ghi nhớ (SGK- Tr 21)
- Làm BT (SGK- Tr 21) vào vở bài tập.
- Làm trước bài tập ở nhà cho bài " Cách làm bài nghị luận về sự việc, hiện tượng đời sống” .
- Lập dàn bài cho các đề Sgk.
* Rút kinh nghiệm: 
- Bài khó, gv cần giảng chậm.
- Phần luyện tập gv cần hướng dẫn.
- Cần lưu ý thời gian.
Ngày dạy 18,19/01/2021
Lớp dạy:9/2,9/4
 TUẦN 20
TIẾT 96
 Tập Làm Văn: CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN 
 VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
I. Mục tiêu cần đạt :
1. Kiến thức:
 - Đối tượng của kiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống
 - Yêu cầu cụ thể khi làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
 2. Kĩ năng:
 - Nắm được bố cục của kiểu bài nghị luận nầy
 - Quan sát các hiện tượng của đời sống.
 - Làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
 3. Thái độ:
 Có ý thưc học tập nghiêm túc.
 4. Định hướng năng lực hình thành / phẩm chất:
 - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực hợp tác.
 - Tự lập, tự tin, tự chủ.
II. Các pp và kĩ thuật dạy học:
Phương pháp: Dạy học nhóm; Giải quyết vấn đề.
Kĩ thuật: Chia nhóm; Giao nh/vụ; 
III. Chuẩn bị của gv và hs:
 GV: Đọc "Những điều cần lưu ý" (sgk), Sách chuẩn kiến thức - kĩ năng. 
 HS: Có thể trước những bài tập ở sgk
IV. Phương tiện / thiết bị dạy học:
 Sgk, máy chiếu, máy tính
V. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học:
1. Hoạt động khởi động:5ph 
Mục đích: Tạo cho HS trình bày 
Phương pháp: Trực quan, vấn đáp
Kĩ thuật: Đặt câu hỏi
Tổ chức hoạt động học của
giáo viên
Dự kiến Hoạt động học của học sinh và sản phẩm
Kiến thức trọng tâm

- Giao việc: 
Thiết bị, học liệu được sử dụng: hình ảnh
+GVchiếu một dạng đề, yêu cầu: Em hãy tìm ra đâu là dạng bài nghị luận về sự việc, hiện tượng trong đời sống?
- Cảm nhận của em về bài thơ “Đồng chí” 
- Học sinh dành nhiều thời gian cho mạng xã hội hơn cho việc học.
- Hướng dẫn, hỗ trợ: Quan tâm những em còn rụt rè, yếu kém

Nhiệm vụ: HS làm việc độc lập
-Phương thức hoạt động: cá nhân 
-SP học tập: Nhận diện dạng bài nghị luận về sự việc, hiện tượng trong đời sống?
- Học sinh dành nhiều thời gian cho mạng xã hội hơn cho việc học.


2. Hoạt động hình thành kiến thức: 38ph
 Mục đích: Hướng dẫn HS thực hiện hoạt động học tập khai thác, tìm hiểu, chiếm lĩnh tri thức, biết vận dụng để làm bài về nghị luận về sự việc, hiện tượng đời sống.
Phương pháp: nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm, gợi mở, phân tích, tổng hợp,...
Kĩ thuật: đọc tích cực, trình bày 1 phút, đặt câu hỏi, chia nhóm, ,...
Bước 1: Cho HS tìm hiểu các đề bài trong sgk 1, 2, 3, 4

HS đọc 

- Ở các đề bài trên có điểm gì giống nhau ? Chỉ ra những điểm giống nhau ?
- Điểm giống nhau ở những đề trên đều nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. Đều nghị luận về một vấn đề trong đời sống 

- Riêng đề số 4 sau khi đọc mẩu chuyện em có suy nghĩ gì về con người và thái độ của nhân vật ?
Cho HS đặt đề bài tương tự 
- Là một con người nghèo nhưng có ý chí trong học tập
- HS đặt đề bài

Bước 2: Cho HS tìm hiểu cách làm đề bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống 
* Cho HS đọc đề bài bạn Phan Thanh Nghĩa 
- Em hãy nêu suy nghĩ của mình về hiện tượng nầy ?

- Nghĩa đã vận dụng những gì đã học để sáng tạo làm một việc áp dụng vào thực tế

- Muốn làm một bài văn nghị luận phải thực hiện các bước nào ?
- 4 bước:
+ Tìm hiểu đề và tìm ý.
+ Lập dàn ý.
+ Viết bài.
+ Đọc và sửa chữa bài .

Bước 2.1: Hướng dẫn tìm hiểu đề, tìm ý 
- Đề thuộc thể loại gì ?

- Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống 

- Đề nêu sự việc, hiện tượng gì ?
- Việc kết hợp giữa học và hành của Nghĩa

- Đề yêu cầu cần làm gì ?
GV: Tìm ý là phân tích để tìm ý nghĩa của sự việc 
- Qua việc làm của Nghĩa, phát động phong trào học tập của Nghĩa

- Qua việc làm của Nghĩa chứng tỏ Nghĩa là người như thế nào ?
- Việc làm của Nghĩa chứng tỏ:
+ Nghĩa là người biết yêu thương mẹ, giúp đỡ mẹ trong việc đồng áng 
+ Nghĩa là người biết kết hợp giữa học và hành 
+ Nghĩa là con người biết sáng tạo thụ phấn cho hoa.và làm cái tời cho mẹ.

-Qua việc làm của Nghĩa em học tập điều gì ?
- Học tập Nghĩa là yêu cha mẹ, học lao động, học cách kết hợp học với hành, học sáng tạo làm những việc nhỏ mà có ý nghĩa lớn

Bước 2.2: Cho HS lập dàn ý 
- HS dựa vào dàn ý trong sgk để trình bày 

- Sau bước lập dàn ý nhắc lại những bước tiếp theo ?
- Bước tiếp theo viết bài và sửa chữa bài sau khi viết 

- Qua tìm hiểu hãy cho biết muốn làm tốt một bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống chúng ta cần làm gì ?
( GV nhận xét, ghi bảng )
HS rút ra kết luận, lớp nhận xét 
- Muốn làm tốt một bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống, phải tìm hiểu kĩ đề bài, phân tích sự việc, hiện tượng đó để tìm ý, lập dàn bài, viết bài và sửa chữa chữa bài sau khi viết.
- Từ dàn ý của đề mục II, em hãy rút ra dàn ý chung của kiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống ?
( GV nhận xét ghi bảng )
GV lưu ý thêm: Khi viết cần lựa chọn góc độ riêng để viết, HS có thể lấy tư cách chung hoặc tư cách cá nhân, liên hệ với bản thân mình hoặc liên hệ với các hiện tượng khác để viết .
HS rút ra kết luận. lớp nhận xét 
- Dàn ý chung:
+ Mở bài: Giới thiêu sự việc, hiện tượng có vấn đề .
+ Thân bài: Liên hệ thực tế, phân tích các mặt, đánh giá nhận định .
+ Kết bài: Kết luận, khẳng định, phủ định, lời khuyên.
- Qua lưu ý, em rút ra kết luận gì khi viết kiểu bài nầy ?
Gọi HS đọc ghi nhớ 
- Chọn một góc độ riêng để phân tích, đưa các ý kiến có suy nghĩ và cảm thụ riêng của người viết 
- Bài làm cần chọn góc độ riêng để phân tích, nhận định, đưa ra ý kiến, có suy nghĩ và cảm thụ riêng của người viết .
3. Hoạt động luyện tập: 15ph
Mục đích: HS vận dụng kiến thức đã chiếm lĩnh trên để củng cố, khắc sâu kiến thức theo nội dung bài học 
Phương pháp: thực hành
Kĩ thuật: Viết tích cực, trình bày 1 phút 
Bước 3: Hướng dẫn luyện tập
- Làm dàn bài cho đề 4 mục I (sgk)
GV cho HS trình bày dàn ý của mình, Lớp nhận xét, GV bổ sung thành dàn ý hoàn chỉnh 

- HS trình bày dàn ý, lớp bổ sung 
* Luyện tập:
Lập dàn ý 
I. Mở bài: Giới thiệu Nguyễn Hiền. Nêu sơ lược ý nghĩa của tấm gương Nguyễn Hiền.
II. Thân bài:
1. Phân tích ý nghĩa việc học của Nguyễn Hiền .
2. Đánh giá việc học của Nguyễn Hiền .
3. Đánh giá ý nghĩa của việc học và tính cách của Nguyễn Hiền.
III: Kết bài: 
- Khái quát ý nghĩa của tấm gương Nguyễn Hiền.
- Rút ra bài học cho bản thân .
4. Hoạt vận dụng:5ph 
Mục đích: vận dụng kiến thức viết đoạn văn
Phương pháp: thực hành
*Phát triển năng lực: tự học, tư duy sáng tạo.
Viết mở bài cho đề bài đã lập dàn ý trong phần LT
- Viết đoạn văn

5. Hoạt động tìm tòi, mở rộng:1ph 
Mục đích: HS tự học, tìm tòi, sưu tầm và làm một số dàn bài.
Phương pháp: Giao việc, khai thác thông tin
*Phát triển năng lực: tự học, tư duy sáng tạo.
-Giao nhiệm vụ:
-Hướng dẫn, hỗ trợ
Cho HS sưu tầm và lập dàn ý cho các dạng đề nghị luận về sự việc, hiện tượng đời sống.
HS làm bài ở nhà


* Hướng dẫn về nhà: (2')
- Hoàn thành bài tập vào vở nếu làm chưa xong.
- Biết cách lập dàn ý cho các dạng đề nghị luận về sự việc, hiện tượng đời sống.
*RÚT KINH NGHIỆM:
Ngày dạy 18,19/01/2021
Lớp dạy: 9/4,9/2
TUẦN 20
TIẾT 97
 Tập làm văn: 
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ
I. Mục tiêu cần đạt 
1. Kiến thức:
 Đặc điểm, yêu cầu của bài văn nghị luận về một tư tưởng đạo lí 
2. Kĩ năng:
 Làm văn nghị luận về một tư tưởng đạo lí
3.Thái độ: Có ý thức nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
4. Định hướng phát triển năng lực của học sinh: 
 - Năng lực ngôn ngữ, giải quyết vấn đề, giao tiếp, năng lực tư duy sáng tạo, năng lực hợp tác.
 - Có tinh thần trách nhiệm.
II. Các phương pháp và kĩ thuật dạy học:
 1. Phương pháp: thuyết trình, trực quan, nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm, gợi mở,...
 2. Kĩ thuật:động não, đọc tích cực, trình bày 1 phút, đặt câu hỏi, chia nhóm,...
 III. Phương tiện / thiết bị dạy học:
 Sgk, máy chiếu, máy tính
IV. Chuẩn bị:
 1.Giáo viên: bài soạn giảng, một số vấn đề tư tưởng, đạo lí để làm tư liệu cho học sinh.
 2.Học Sinh: Đọc kĩ bài và trả lời hệ thống câu hỏi SGK.
 V. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học:
1. Hoạt động khởi động: (5’)
Mục đích: Tạo cho HS hướng thú, ham muốn khám phá kiến thức, tạo tình huống và nêu vấn đề định hướng HS vào bài học.
Phương pháp: Trực quan,vấn đáp
Kĩ thuật: Đặt câu hỏi, động não
Phương tiện: SGK
Tổ chức hoạt động học của 
giáo viên
Dự kiến
Hoạt động học của học sinh và sản phẩm
Kiến thức trọng tâm
- Giao việc: 
Nêu Vấn Đề:
? Trước một vấn đề thuộc một tư tưởng đạo lí ta làm như thế nào? Nghị luận về một tư tưởng đạo lí có gì khác so với nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống.
Nhiệm vụ: HS làm việc độc lập
-Phương thức hoạt động: cá nhân
-SP học tập: 
-Báo cáo: bằng miệng
-Khơi gợi ham muốn khám phá tri thức mới.

2. Hoạt động hình thành kiến thức: (25’)
-Mục đích: Hướng dẫn HS thực hiện hoạt động học tập khai thác, tìm hiểu, chiếm lĩnh tri thức theo từng nội dung; hình thành các kĩ năng, các năng lực cần thiết, giáo dục tư tưởng, tình cảm, tự hoàn thiện nhân cách bản thân.
Phương pháp: vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề, gợi mở, phân tích, tổng hợp,...
Kĩ thuật: động não, trình bày 1 phút, đặt câu hỏi, ..
Phương tiện: SGK
Tổ chức hoạt động học của 
giáo viên
Dự kiến
Hoạt động học của học sinh và sản phẩm
Kiến thức trọng tâm

Bước 1: Cho HS tìm hiểu bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí .
* Hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản "Tri thức là sức mạnh"
Cho HS đọc văn bản 
- Văn bản trên bàn về vấn đề gì?
- Em có nhận xét gì về vấn đề được nghị luận? 
GV: Bên cạnh vấn đề tư tưởng, còn có vấn đề thuộc đạo lí của con người như: Uống nước nhớ nguồn, ăn quả nhớ kẻ trồng cây
- Qua tìm hiểu em hãy cho biết thế nào là nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí?
 - Văn bản này có thể chia làm mấy phần? Chỉ ra nội dung của mỗi phần và mối quan hệ của chúng với nhau?
 - Đánh dấu các câu mang luận điểm của bài?
- Các luận điểm ấy đã diễn đạt rõ ràng, dứt khoát ý kiến của người viết chưa? 
- Để làm rõ các luận điểm trên văn bản chủ yếu sử dụng phép lập luận nào chính? Vì sao? 
GV ngoài lập luận chứng minh còn giải thích so sánh đôí chiếu ...trong kiểu bài nầy
- Qua tìm hiểu em hãy cho biết yêu cầu về nội dung khi làm kiểu bài nầy? 
Em có nhận xét gì về bố cục của văn bản nầy?
- Các luận điểm đưa ra như thế nào?
- Em có nhận xét gì về lời văn của văn bản nầy?
- Yêu cầu về hình thức của kiể

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_lop_9_tuan_19_nam_hoc_2020_2021.docx