Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 19 - Năm học 2020-2021

Câu 2: Phân tích những khó khăn trong việc đọc sách

- Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu:

+ Ngày trước sách ít, “có người đọc đến bạc đầu mới hết một quyển kinh” nhưng đọc nghiền ngẫm nên đã thấm vào xương tủy

docx 30 trang Bình Lập 17/04/2024 60
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 19 - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 19 - Năm học 2020-2021

Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 19 - Năm học 2020-2021
Ngày dạy:11,14/01/2021
Lớp dạy: 9/4,9/2
TUẦN 19 
TIẾT 1: LUYỆN TẬP BÀN VỀ ĐỌC SÁCH
CHU QUANG TIỀM
LÝ THUYẾT:
Tác giả
- Chu Quang Tiềm (1897-1986), tên khai sinh là Tự Mạnh Thực
- Quê quán: Đông Thành- An Huy-Trung Quốc
- Sự nghiệp sáng tác:
   + Ông là nhà mĩ học và lí luận học nổi tiếng của Trung Quốc
   + Ông là danh nhân lớn, học vấn cao, là tác giả của nhiều bài chính luận nổi tiếng
Nội dung
Chu Quang Tiềm trong bài viết đã khẳng định đọc sách là con đường quan trọng để tích lũy, nâng cao học vấn. Từ việc đưa ra những sai lầm trong việc đọc sách, tác giả hướng tới cách đọc sách khoa học, hợp lí cho con người
Nghệ thuật
Bài văn nghị luận đã đặt ra và bàn về một vấn đề có ý nghĩa trong đời sống. Luận điểm rõ ràng, thuyết phục. Bố cục bài viết hợp lí, chặt chẽ, các ý được dấn dắt tự nhiên. Lối viết giàu hình ảnh, nhiều so sánh thú vị
LUYỆN TẬP
Câu 1: Phân tích tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách
- Học vấn là thành quả tích lũy lâu dài của nhân loại => Sách chính là kho tàng lưu giữ những thành quả đã tích lũy đó => Đọc sách là con đường quan trọng của học vấn
- Mỗi quyển sách có giá trị là một cột mốc trên con đường phát triển học thuật => Sách có ý nghĩa quan trọng trên con đường phát triển của nhân loại
- Đọc sách là trả nợ quá khứ, là ôn lại kinh nghiệm của lòai người, là hưởng thụ kiến thức, lời dạy tâm huyết của quá khứ
- Đọc sách là con đường tích lũy, nâng cao vốn tri thức, là sự chuẩn bị cho con đường chinh phục học vấn kéo dài hàng vạn dặm
⇒ Sử dụng lập luận hợp lý, thấu tình đạt lí, kín kẽ sâu sắc => Đọc sách là để nâng cao nhận thức, bồi bổ trí tuệ, phát triển tâm hồn, tình cảm, rèn giũa hành động.
Câu 2: Phân tích những khó khăn trong việc đọc sách
- Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu:
   + Ngày trước sách ít, “có người đọc đến bạc đầu mới hết một quyển kinh” nhưng đọc nghiền ngẫm nên đã thấm vào xương tủy
   + Ngày nay, những học giả trẻ đọc nhiều sách nhưng chỉ “lướt qua”, như vậy chỉ là “hư danh nông cạn”
⇒ Sử dụng hình ảnh đối sánh xác đáng => sách nhiều khiến người đọc lướt qua, hời hợt không chuyên sâu, dễ sa vào lối "ăn tươi nuốt sống".
- Sách nhiều khiến người đọc lạc hướng:
   + Trước một số lượng lớn sách sẽ khiến con người “tham nhiều mà không thực chất”, không phân biệt được những “tác phẩm cơ bản đích thực” với “những cuốn sách “vô thưởng vô phạt”
⇒ Nhấn mạnh việc sách nhiều có thể khiến chọn lầm chọn sai lãng phí thời gian và sức lực. Thậm chí chọn phải sách độc hại.
Câu 3: Phân tích phương pháp đọc sách hiệu quả
- Cách chọn sách:
   + Chọn cho tinh
   + Không xem thường đọc sách thường thức, sách ở lĩnh vực gần gũi, kế cận với chuyên môn của mình
- Cách đọc sách:
   + Đọc cho kĩ 
   + Không đọc lướt qua, vừa đọc vừa suy nghĩ.
   + Không đọc tràn lan mà cần đọc có kế hoạch và có hệ thống.
⇒ So sánh, kết hợp phân tích lí lẽ , liên hệ=> Đọc sách: rèn luyện tính cách, học làm người.
Câu 4 Thảo luận: 
Tác giả Chu Quang Tiềm đã xác định việc đọc sách có ý nghĩa quan trọng như thế nào?
Cách lựa chọn và cách đọc sách được tác giả chỉ ra như thế nào? Người viết đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào? Cách trình bày vấn đề ra sao?
RÚT KINH NGHIỆM
- Gv cần hướng hs phần trả lời thực hành.
- Phần thảo luận hs còn lúng túng, gv cần hướng dẫn thêm.
- Cần lưu ý thời gian.
Ngày dạy:11,14/01/2021
Lớp dạy: 9/4,9/2
TUẦN 19 
TIẾT 2: DÀN Ý CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
NGUYỄN DỮ
A – Mở bài
Bước sang thế kỉ XVI, tình hình xã hội Việt Nam không còn ổn định như ở thế kỉ XV. Con người, nhất là phụ nữ, phải chịu nhiều đau khổ do chế độ phong kiến bất công gây nên.
Truyền kì mạn lục là một tập truyện viết bằng chữ Hán của Nguyễn Dữ, một nhà nho ở ẩn, sống ở thế kỉ XVI. Tác phẩm đã phản ánh những mặt xấu xa của chế độ phong kiến đương thời một cách có ý thức, qua đó tỏ bày thái độ của tác giả.
Chuyện người con gái Nam Xương cũng như nhiều truyện trong tập Truyền kì mạn lục có giá trị về nhiều mặt, trong đó nổi bật các giá trị hiện thực, nhân đạo, nghệ thuật dựng truyện.
B – Thân bài
Giá trị hiện thực : Truyện tố cáo xã hội phong kiến bất công, gây nhiều đau khổ cho người phụ nữ.
Phóng tác một câu chuyện xảy ra và được lưu truyền trong dân gian hàng trăm năm về trước (cuối đời Trần đến đời Hồ, tức từ cuối thế kỉ XIV đến đầu thế kỉ XV), Nguyễn Dữ muốn mượn chuyện xưa để nói chuyện nay (thế kỉ XVI, thời Nguyễn Dữ sống).
Chiến tranh, loạn lạc gây ra đau khổ cho con người
Trương Sinh ra lính, phải xa cách mẹ già, vợ trẻ.
+ Buổi chia li thật ngậm ngùi xót xa. Bà mẹ dặn con : “ nhưng trong chỗ binh cách, phải biết giữ mình làm trọng, gặp khó nên lui, lường sức mà tiến, đừng nên tham miếng mồi thơm để lỡ mắc vào cạm bẫy”. Người vợ tiễn chồng : “Chàng đi chuyến này, thiếp chẳng dám mong đeo được ấn phong hầu, mặc áo gấm trở về quê cũ, chỉ xin ngày về mang theo được hai chữ bình yên, thế là đủ rồi”.
+ Xa con, bà mẹ nhớ con sinh ra ốm. Người vợ trẻ Vũ Thị Thiết vừa nuôi con thơ, vừa tận tình thuốc thang chạy chữa cho mẹ chồng. Nhưng không cứu nổi, mẹ chồng mất, nàng một mình lại lo liệu việc ma chay.
Người dân chạy loạn, đắm thuyền, chết đuối cả.
Lễ giáo phong kiến bất công khiến cho người đàn ông có được quyền hành hạ, ruồng rẫy người phụ nữ, dẫn đến cái chết đầy oan khuất của người vợ chung thủy, hiếu nghĩa. Đọc truyện, ta phẫn uất trước cái chết của Vũ Nương, một người phụ nữ tiết hạnh, chỉ có công chứ không có một chút tội lỗi nào.
Vì đâu gây nên nỗi oan khuất đó ?
+ Có phải do thói ghen tuông của Trương Sinh bởi cả tin ở lời của một đứa trẻ ? – Đúng là có điều đó.
+ Nhưng căn nguyên sâu xa là do sự bất công của lễ giáo phong kiến : trong quan hệ vợ chồng dưới chế độ phong kiến, chỉ có người chồng là có toàn quyền (nam quyền(1)) đối với người vợ, bất kể đúng sai, như trong truyện : Trương Sinh nghi oan cho vợ, không nói thẳng với vợ, không thèm nghe lời thanh minh, nên đã dẫn đến cái chết thảm thương của người vợ vô tội.
Giá trị tố cáo càng cao khi Vũ Nương tuy oan đã được giải, nhưng nàng không thể nào trở lại cõi trần với chồng con được nữa ; Vũ Nương thà trở về sống dưới thủy cung còn hơn sổng trên cõi đời đẩy oan khuất, đầy đau khổ của chế độ phong kiến đương thời.
Giá trị nhân dạo : Truyện để cao phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ : đảm đang, hiếu nghĩa, chung thủy.
Truyện đã xây dựng nên hình tượng Vũ Nương, một hình tương phụ nữ đẹp với những đức tính đáng quý :
Đảm đang:
+ Khi chồng ra lính, Vũ Nương đã một mình :
+ Nuôi dạy con thơ.
+ Nuôi dưỡng mẹ chồng, thuốc thang khi ốm đau, lo liệu ma chay khi mẹ chồng mất.
Hiếu nghĩa:
+ Với mẹ chồng, Vũ Nương giữ tròn chữ hiếu của người con đối với cha mẹ, thay chồng nuôi mẹ chồng, coi mẹ chồng như mẹ đẻ của mình.
(1) Xuất giá tòng phu, phu tử tòng tử : (người phụ nữ) lấy chồng theo chồng, chồng chết theo con (con trai). Với chồng, Vũ Nương trước sau vẫn giữ trọn vẹn nghĩa tình :
+ Biết chồng vốn tính đa nghi, “nàng cũng giữ gìn khuôn phép, không từng để lúc nào vợ chồng phải đến thất hòa”.
+ Khi xa chồng, nàng không để xảy ra điều tai tiếng gì.
+ Khi bị nghi oan, không thể giãi bày được, nàng lấy cái chết để chứng thực nghĩa tình của mình.
+ Sau khi tự vẫn, được “cứu sống” (“sống” ở thủy cung), tuy cuộc sống thanh thản, sung sướng, nàng vẫn nhớ đến chồng, mong được chồng biết đến nỗi oan và giải oan cho mình.
c) Trong trắng, thủy chung
Vũ Nương hoàn toàn vô tội (giữ trọn nghĩa tình vợ chồng) nhưng lại bị nghi oan, dù có giãi bày cũng không gỡ ra được nên nàng phải chết với lời thề : “Thiếp nếu đoan trang giữ tiết, trinh bạch gìn lòng, vào nước xin làm ngọc Mị Nương, xuống đất xin làm cỏ Ngu Mĩ. Nhược bằng lòng chim dạ cá, lừa chồng dối con, dưới xin làm mồi cho cá tôm, trên xin làm cơm cho diều quạ và xin chịu khắp mọi người phỉ nhổ”. Vũ Nương tin ở tấm lòng chung thủy, trong trắng của mình. Nên sau khi chết đã được như lời nguyền : “Các nàng tiên trong cung nước thương tôi vô tội, rẽ một đường nước cho tôi thoát chết, nếu không thì đã vùi vào bụng cá”, rồi được Linh Phi cho sống sung sướng trong cung
Tiết nghĩa của Vũ Nương là như vậy, nhưng như trên đã nói : oan được giải, gặp lại chồng nhưng nàng không thể trở lại sống ở cõi đời được. Câu chuyện càng thương tâm. Và tấm lòng nàng càng sáng tỏ.
Giá trị nghệ thuật : Truyện có nhiều thành công về nghệ thuật, đặc biệt là nghệ thuật dựng truyện giàu kịch tính, tập trung làm nổi bật nỗi oan của Vũ Nương, gây xúc động đối với người đọc,
Xuyên suốt câu chuyện, trong mọi tình tiết, chi tiết, có dịp là tác giả giới thiệu, khẳng định, ca ngợi phẩm chất của Vũ Nương. Để nhân vật (Vũ Nương) nói nhiều lẩn trong tác phẩm, giọng nói khi thì thắm thiết, khi thì thống thiết khiến người đọc càng xúc động.
Cách xây dựng tình tiết, thắt nút, gỡ nút đẩy bất ngờ, đầy kịch tính, càng làm cho nỗi oan nổi rõ lên với tất cả cái bi thảm của nó :
+ Thắt nút bằng yếu tố bất ngờ : Một câu nói ngây thơ nghe như thật, của một trẻ thơ mà gây nên bão táp dây chuyển trong cuộc đời vợ chồng Trương Sinh, Vũ Nương : chồng nghi kị vợ, hạnh phúc gia đình tan vỡ và cuối cùng là cái chết bi thảm của người vợ trong tráng.
+ Gỡ nút cũng bằng yếu tó bất ngờ : Bấy nhiêu bão tố, bi kịch, oan khiên bỗng được làm sáng tỏ cũng bằng một câu nói ngây thơ của một trẻ thơ (“Cha Đản lại đến kia kìa !”), hay nói cho đúng hơn là lời nói đùa của người mẹ với con khi váng chồng.
c – Kết bài
Chuyên người con gái Nam Xương là một chuyện tình yêu đáy oan khuất. Người phụ nữ đẹp người, đẹp nết đã phải lấy cái chết để minh oan, Thật là vô lí và bất công khi toàn bộ bi kịch đó là do một lời nói đùa của người mẹ mà đứa con thơ dại đã ngây thơ nói lại. Người đọc càng thương cảm, phẫn uất khi hiểu ra rằng : Vũ Nương chỉ là một nạn nhân của lễ giáo phong kiến bất công đối với người phụ nữ mà Nguyễn Dữ đã phản ánh một cách khá chân thực trong tác phẩm của mình.
Vũ Nương là một hình tượng nhân vật phụ nữ đẹp trong văn chương Việt Nam, thế kỉ XVI. Cái chết bi thảm của Vũ Nương, ngoài giá trị lên án xã hội phong kiến đương thời, còn sáng ngời tiết nghĩa của một người phụ nữ đức hạnh, phù hợp với cách đánh giá của dân gian đối với hình tượng nhân vật này và câu chuyện đầy xúc động này
RÚT KINH NGHIỆM
- Gv cần hướng hs nắm trọng tâm của dàn ý.
- Gv cần cho hs viết bài
- Cần lưu ý thời gian.
Ngày dạy:18, 21/01/2021
Lớp dạy: 9/4,9/2
TUẦN 20 
TIẾT 1: DÀN Ý HOÀNG LÊ NHẤT THỐNG CHÍ
NGÔ GIA VĂN PHÁI
I. Mở bài :
- “Hoàng Lê nhất thống chí” là một cuốn tiểu thuyết lịch sử bằng chữ Hán được viết theo thể chương hồi do nhiều tác giả trong Ngô Gia Văn Phái (Ngô Thì Chí, Ngô Thì Du) sáng tác. Đây là một bức tranh sâu rộng vừa phản ánh được sự thối nát, suy tàn của triều đình Lê Trịnh, vừa phản ánh được sự phát triển của phong trào Tây Sơn.
- Trong hồi thứ 14 của tác phẩm, hình tượng người anh hùng Quang Trung hiện lên thật cao đẹp với khí phách hào hùng, trí tuệ sáng suốt và tài thao lược hơn người.
II. Thân bài:
1. Trước hết Quang Trung là một con người hành động mạnh mẽ quyết đoán:
- Từ đầu đến cuối đoạn trích, Nguyễn Huệ luôn luôn là con người hành động một cách xông xáo, nhanh gọn có chủ đích và rất quả quyết.
- Nghe tin giặc đã đánh chiếm đến tận Thăng Long mất cả một vùng đất đai rộng lớn mà ông không hề nao núng “định thân chinh cầm quân đi ngay”.
- Rồi chỉ trong vòng hơn một tháng, Nguyễn Huệ đã làm được bao nhiêu việc lớn: “tế cáo trời đất”, lên ngôi hoàng đế, dốc xuất đại binh ra Bắc
2. Đó là một con người có trí tuệ sáng suốt và nhạy bén:
* Ngay khi mấy chục vạn quân Thanh do Tôn Sĩ Nghị hùng hổ kéo vào nước ta, thế giặc đang mạnh, tình thế khẩn cấp, vận mệnh đất nước “ngàn cân treo sợi tóc”, Nguyễn Huệ đã quyết định lên ngôi hoàng đế để chính danh vị, lấy niên hiệu là Quang Trung.
Việc lên ngôi đã được tính kỹ với mục đích thống nhất nội bộ, hội tụ anh tài và quan trọng hơn là “để yên kẻ phản trắc và giữ lấy lòng người”, được dân ủng hộ.
* Sáng suốt trong việc nhận định tình hình địch và ta:
- Qua lời dụ tướng sĩ trước lúc lên đường ở Nghệ An, Quang Trung đã chỉ rõ “đất nào sao ấy” người phương Bắc không phải nòi giống nước ta, bụng dạ ắt khác”. Ông còn vạch rõ tội ác của chúng đối với nhân dân ta: “Từ đời nhà hán đến nay, chúng đã mấy phen cướp bóc nước ta, giết hại dân ta, vơ vét của cải, người mình không thể chịu nổi, ai cũng muốn đuổi chúng đi”.
- Quang Trung đã khích lệ tướng sĩ dưới quyền bằng những tấm gương chiến đấu dũng cảm chống giặc ngoại xâm giành lại độc lập của cha ông ta từ ngàn xưa như: Trưng nữ Vương, Đinh Tiên Hoàng, Lê Đại Hành
- Quang Trung đã dự kiến được việc Lê Chiêu Thống về nước có thể làm cho một số người Phù Lê “thay lòng đổi dạ” với mình nên ông đã có lời dụ với quân lính chí tình, vừa nghiêm khắc: “các người đều là những người có lương tri, hãy nên cùng ta đồng tâm hiệp lực để dựng lên công lớn. Chớ có quen thói cũ, ăn ở hai lòng, nếu như việc phát giác ra sẽ bị giết chết ngay tức khắc, không tha một ai”.
* Sáng suốt trong việc sét đoán bê bối:
- Trong dịp hội quân ở Tam Điệp, qua lời nói của Quang Trung với Sở và Lân ta thấy rõ: Ông rất hiểu việc rút quân của hai vị tướng giỏi này. Đúng ra thì “quân thua chém tướng” nhưng không hiểu lòng họ, sức mình ít không địch nổi đội quân hùng tướng hổ nhà Thanh nên đành phải bỏ thành Thăng Long rút về Tam Điệp để tập hợp lực lượng. Vậy Sở và Lân không bị trừng phạt mà còn được ngợi khen.
- Đối với Ngô Thì Nhậm, ông đánh giá rất cao và sử dụng như một vị quân sĩ “đa mưu túc trí” việc Sở và Lân rút chạy Quang Trung cũng đoán là do Nhậm chủ mưu, vừa là để bảo toàn lực lượng, vừa gây cho địch sự chủ quan. Ông đã tính đến việc dùng Nhậm là người biết dùng lời khéo léo để dẹp việc binh đao.
3. Quang Trung là người có tầm nhìn xa trông rộng:
- Mới khởi binh đánh giặc, chưa giành được tấc đất nào vậy mà vua Quang Trung đã nói chắc như đinh đóng cột “phương lược tiến đánh đã có tính sẵn”.
- Đang ngồi trên lưng ngựa, Quang Trung đã nói với Nhậm về quyết sách ngoại giao và kế hoạch 10 tới ta hoà bình. Đối với địch, thường thì biết là thắng việc binh đao không thể dứt ngay được vì xỉ nhục của nước lớn còn đó. Nếu “chờ 10 năm nữa ta được yên ổn mà nuôi dưỡng lực lượng, bấy giờ nước giàu quân mạnh thì ta có sợ gì chúng”.
4. Quang Trung là vị tướng có tài thao lược hơn người:
- Cuộc hành quân thần tốc do Quang Trung chỉ huy đến nay vẫn còn làm chúng ta kinh ngạc. Vừa hành quân, vừa đánh giặc mà vua Quang Trung hoạch định kế hoạch từ 25 tháng chạp đến mùng 7 tháng giêng sẽ vào ăn tiết ở Thăng Long, trong thực tế đã vượt mức 2 ngày.
- Hành quân xa, liên tục như vậy nhưng đội quân vẫn chỉnh tề cũng là do tài tổ chức của người cầm quân.
5. Hình ảnh vị vua lẫm liệt trong chiến trận
- Vua Quang Trung thân chinh cầm quân không phải chỉ trên danh nghĩa. Ông làm tổng chỉ huy chiến dịch thực sự.
- Dưới sự lãnh đạo tài tình của vị tổng chỉ huy này, nghĩa quân Tây Sơn đã đánh những trận thật đẹp, thắng áp đảo kẻ thù.
- Khí thế đội quân làm cho kẻ thù khiếp vía và hình ảnh người anh hùng cũng được khắc hoạ lẫm liệt: trong cảnh “khói tỏ mù trời, cách gang tấc không thấy gì” nổi bật hình ảnh nhà vua “cưỡi voi đi đốc thúc” với tấm áo bào màu đỏ đã sạm đen khói súng.
- Hình ảnh người anh hùng được khắc hoạ khá đậm nét với tính cách mạnh mẽ, trí tuệ sáng suốt, nhạy bén, tài dùng binh như thần; là người tổ chức và là linh hồn của chiến công vĩ đại.
III. Kết bài
Với ý thức tôn trọng sự thực lịch sử và ý thức dân tộc, những người trí thức — các tác giả Ngô Gia Văn Phái là những cựu thần chịu ơn sâu, nghĩa nặng của nhà Lê, nhưng họ đã không thể bỏ qua sự thực là ông vua nhà Lê yếu hèn đã cõng rắn cắn gà nhà và chiến công lẫy lừng của nghĩa quân Tây Sơn, làm nổi bật hình ảnh vua Quang Trung — người anh hùng áo vải, niềm tự hào lớn của cả dân tộc. Bởi thế họ đã viết thực và hay đến như vậy về người anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ
RÚT KINH NGHIỆM
- Gv cần hướng hs nắm trọng tâm của dàn ý.
- Gv cần cho hs viết bài
- Cần lưu ý thời gian.
Ngày dạy:18, 21/01/2021
Lớp dạy: 9/4,9/2
TUẦN 20
TIẾT 2: DÀN Ý CHỊ EM THÚY KIỀU
NGUYỄN DU
I. Mở bài
- Giới thiệu về tác giả Nguyễn Du (đại thi hào, danh nhân văn hóa thế giới).
- Truyện Kiều là tác phẩm gây tiếng vang, trở thành kiệt tác văn học Việt Nam.
- Đoạn trích Chị em Thúy Kiều không chỉ khắc họa vẻ đẹp của những trang tuyệt thế giai nhân mà còn thể hiện tài năng miêu tả chân dung nhân vật bậc thầy của Nguyễn Du.
II. Thân bài
1. Khái quát vấn đề chung
- Miêu tả nhân vật, khắc họa tính cách và số phận của con người là tài năng của Nguyễn Du, đây là thành công lớn của ông.
- Miêu tả nhân vật chính diện: sử dụng bút pháp lý tưởng hóa nhân vật. Miêu tả nhân vật phản diện: bút pháp hiện thực hóa. Đoạn trích Chị em Thúy Kiều thể hiện vẻ đẹp toàn bích tới chuẩn mực Á Đông là hai nàng Vân, Kiều.
2. Phân tích vẻ đẹp nhân vật Thúy Vân (4 câu)
- Ban đầu, Nguyễn Du gợi tả vẻ đẹp của chị em Thúy Kiều từ hình ảnh thiên nhiên: mai, tuyết. Bút pháp ước lệ gợi ấn tượng về vẻ đẹp với cốt cách như mai, thanh tao, và cốt cách trong trắng, tinh khôi như tuyết
- Bốn câu thơ miêu tả vẻ đẹp của Thúy Vân: thanh cao, duyên dáng, trong trắng.
+ Câu thơ “Vân xem trang trọng khác vời” khái quát được vẻ đẹp cao sang, quý phái của nàng.
+ Vẻ đẹp của Vân sánh với những thứ đẹp nhất từ tự nhiên như hoa, mây trăng, tuyết, ngọc.
+ Chân dung của Thúy Vân đẹp từ khuôn mặt, nụ cười, mái tóc, làn da, với phong thái điềm đạm (các chi tiết so sánh, ẩn dụ thú vị trong thơ).
→ Vẻ đẹp của Vân hơn mọi chuẩn mực của tự nhiên, khiến tự nhiên cúi đầu chịu ‘thua”, “nhường”, ắt hẳn cuộc đời nàng sẽ được an ổn, không sóng gió.
3. Phân tích vẻ đẹp của Thúy Kiều (12 câu tiếp theo)
- Tác giả tả vẻ đẹp Thúy Vân trước để làm nổi bật vẻ đẹp Thúy Kiều:
+ Kiều càng sắc sảo mặn mà: Vẻ đẹp của Thúy Kiều mặn mà về tâm hồn, sắc sảo về trí tuệ.
+ Tác giả sử dụng lối ước lệ tượng trưng: thu thủy, xuân sơn để đặc tả riêng đôi mắt trong sáng, long lanh của Kiều.
+ Thúy Kiều gợi lên là trang tuyệt thế giai nhân với vẻ đẹp khiến tự nhiên phải ganh ghét, đố kị: hoa ghen, liễu hờn.
+ Cái tài của Thúy Kiều đạt đến mức lí tưởng theo quan niệm thẩm mĩ phong kiến: cầm, kì, thi, họa.
+ Nhấn mạnh tài đàn của nàng, đặc biệt cung đàn bạc mệnh của nàng (Một thiên bạc mệnh lại càng não nhân) là tiếng lòng của trái tim đa sầu, đa cảm.
→ Chân dung Thúy Kiều khiến tạo hóa ganh ghét, tài hoa thiên bẩm, tâm hồn đa sầu đa cảm dự báo số phận trắc trở, nghiệt ngã đầy sóng gió bởi “Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau”.
- Nguyễn Du miêu tả Thúy Vân trước rồi miêu tả Thúy Kiều, thủ pháp đòn bẩy này làm nổi bật vẻ đẹp của Thúy Kiều.
- Sử dụng tài tình các tính từ miêu tả vẻ đẹp Vân, Kiều (vẻ đẹp mang số phận): mặn mà, trang trọng, sắc sảo...
- Các biện pháp so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, đối xứng, liệt kê, tăng tiến, điển tích điển cố... được sử dụng linh hoạt trong đoạn trích.
→ Bút pháp ước lệ tượng trưng là cách thể hiện con người quen thuộc trong thơ ca trung đại (miêu tả qua những công thức, chuẩn mực có sẵn được quy ước trong nghệ thuật)
III. Kết bài
- Đoạn trích khắc họa rõ nét chân dung chị em Thúy Kiều nhờ bút pháp ước lệ tượng trưng, thủ pháp đòn bẩy và các biện pháp tu từ.
- Nguyễn Du thể hiện cảm hứng nhân văn qua việc đề cao con người, ca ngợi vẻ đẹp tài năng của con người và dự cảm về kiếp người tài hoa bạc mệnh.
RÚT KINH NGHIỆM
- Gv cần hướng hs nắm trọng tâm của dàn ý, đặc biệt là thuộc thơ.
- Gv cần cho hs viết bài
- Cần lưu ý thời gian.
Ngày dạy: 25,28/01/2021
Lớp dạy: 9/4,9/2
TUẦN 21
TIẾT 1: LUYỆN TẬP TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ
NGUYỄN ĐÌNH THI
I, LÝ THUYẾT
Tác giả:
Nguyễn Đình Thi (1924-2003)
- Quê quán: Nguyên quán ở làng Vũ Thạch, hiện nay là phố Bà Triệu- phường Tràng Tiền, quận Hoàn Kiếm,Hà Nội
- Sự nghiệp sáng tác:
   + Ông là nhà văn, nhà phê bình văn học và là nhạc sĩ Việt Nam thời hiện đại
   +Thuộc thế hệ các nghệ sĩ trưởng thành trong kháng chiến chống Pháp. Ông viết sách khảo triết học, viết văn, làm thơ, soạn kịch, viết lí luận phê bình
   + Ông được nhà nước phong tặng Giải thương Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 1996
   + Các tác phẩm tiêu biểu: Bên bờ sông Lô, Vào lửa, Mặt trận trên cao
Nội dung
Bài tiểu luận bàn về nội dung của văn nghệ và sức mạnh kì diệu của nó đối với đời sống của con người, giúp con người được sống phong phú hơn và tự nhiên hoàn thiện nhân cách tâm hồn mình
Nghệ thuật
Bố cục chặt chẽ, hợp lí, dẫn dắt tự nhiên. Lối viết giàu hình ảnh, sử dụng nhiều dẫn chứng thơ văn, dẫn chứng thực tế, khẳng định các ý kiến, nhận xét, tăng sức hấp dẫn cho bài viết.
II.THỰC HÀNH
Câu 1: Phân tích nội dung tiếng nói của văn nghệ
- Khi sáng tác, người nghệ sĩ không phải chỉ lấy chất liệu từ đời sống hiện thực mà còn gửi gắm vào đó cách nhìn, lời nhắn nhủ của riêng mình => Văn nghệ không chỉ phản ánh cái khách quan mà còn biểu hiện tư tưởng, tình cảm của người viết
- Tác phẩm nghệ thuật được nói bằng những say sưa, vui buồn, yêu ghét, mơ mộng => Đem đến cho con người sự bỡ ngỡ mới lạ giữa bao điều thân thuộc
- Nội dung tiếng nói của văn nghệ còn bao gồm cả những nhận thức rung cảm nơi người đọc (người đọc tham gia vào quá trình đồng sáng tạo với người nghệ sĩ)
⇒ lập luận bằng những luận cứ trong tác phẩm và thực tế => Nội dung của văn nghệ là hiện thực mang tính cụ thể sinh động được phản ánh qua lăng kính của người nghệ sĩ, là đời sống trải nghiệm của người nghệ sĩ và của chính độc giả cộng lại
Câu 2: Phân tích văn nghệ mang lại nhiều giá trị thiết thực trong cuộc sống con người
- Vai trò của tiếng nói của văn nghệ
+ Giúp mỗi con người sống đầy đủ hơn, phong phú hơn với cuộc đời và chính mình, làm “thay đổi hẳn mắt ta nhìn, óc ta nghĩ”
+ Văn nghệ là sợi dây ràng buộc họ chặt hơn với cuộc đời, giúp con người biết rung cảm và ước mơ trong cuộc đời lắm cơ cực
+ Góp phần giữ cho “đời cứ tươi”
- Bản chất của văn nghệ:
+ Nghệ thuật là tiếng nói của tình cảm
+ Văn nghệ nói nhiều đến cảm xúc.
+ Văn nghệ mượn sự việc để tuyên truyền
⇒ Sức mạnh của văn nghệ:
- Văn nghệ giúp mọi người tự nhận thức mình, tự xây dựng nhân cách và cách sống của bản thân mình và xã hội: Nghệ thuật không đứng ngoài trỏ vẽ cho ta đi, nghệ thuật vào đốt lửa trong lòng chúng ta, khiến chúng ta phải tự bước đi trên con đường ấy
⇒ Dẫn chứng phong phú, sát thực => Sức mạnh kì diệu, làm thay đổi nhận thức con người
Câu 3: Thảo luận:
Nguyễn Đình Thi có quan niệm như thế nào về văn nghệ? Những phương diện nào của văn nghệ được đề cập đến?
Nguyễn Đình Thi cho rằng chức năng của văn nghệ là gì? Những dẫn chứng của ông có tính chất như thế nào?
RÚT KINH NGHIỆM
- Gv cần hướng hs phần trả lời thực hành.
- Phần thảo luận hs còn lúng túng, gv cần hướng dẫn thêm.
- Cần lưu ý thời gian.
Ngày dạy: 25,28/01/2021
Lớp dạy: 9/4,9/2
TUẦN 21
TIẾT 2 DÀN Ý KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
NGUYỄN DU
1, Mở bài: 
   - Giới thiệu về tác phẩm và đoạn trích: 
   + Truyện Kiều là tác phẩm truyện thơ Nôm lớn nhất của tác giả Nguyễn Du. 
   + Đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” là đoạn trích hay, nằm trong phần “Gia biến, lưu lạc: Thúy Kiều bán mình chuộc cha và em trai, bị Mã Giám Sinh lừa, bị bán vào thanh lâu. Thúy Kiều đã định tự kết liễu đời mình, nhưng không thành, bị Tú Bà lừa nhốt ở lầu Ngưng Bích. lột tả được tâm trạng của Thúy Kiều trong cảnh xa nhà, bị giam lỏng.
2, Thân bài:
a, Cảnh cô đơn, tủi phận của Thúy Kiều (6 câu đầu)
   - “Khóa xuân”: Kiều bị giam cầm, chôn vùi tuổi trẻ.
   - Cảnh sắc hoang vắng, lạnh lẽo: dãy núi ở xa, mảnh trăng gần, cồn cát nối tiếp với bụi hồng trải dài ở xa 
⇒Nghệ thuật liệt kê, đối lập tương phản “non xa”/”trăng gần”, đảo ngữ, từ láy “bát ngát” gợi không gian thiên nhiên mênh mông, vắng lặng không một bóng người. 
   - Thúy Kiều đau đớn, tủi nhục cho thân phận của mình:
   + “Mây sớm đèn khuya” gợi thời gian tuần hoàn khép kín, lặp lại. Kiều thấy tuyệt vọng, buồn tủi, trong nỗi cô đơn đến “bẽ bàng”.
   + Bốn chữ “như chia tấm lòng”: sự chua xót, buồn đau của Kiều chỉ có cảnh vật nơi đây chứng kiến, chia sẻ.
⇒ Sử dụng bút pháp chấm phá tạo nên khung cảnh hoang vắng, làm nền cho Kiều thổ lộ tâm tình. 
b, Nỗi thương nhớ Kim Trọng và cha mẹ
Trong cảnh cô đơn, tâm trạng của Kiều chuyển từ buồn sang nhớ:
   - Kiều nhớ đến Kim Trọng (4 câu tiếp theo)
   + Nhớ cảnh cùng Kim Trọng uống rượu thề nguyền dưới ánh trăng: tác giả dùng từ “tưởng” - vừa là nhớ đến, vừa là tưởng tượng ra người yêu đang ở trước mắt, qua đó thể hiện nỗi nhớ nhung day dứt của Kiều.
   + Hình dung rằng Kim Trọng cũng đang chờ tin mình: “Tin sương luống những rày trông mai chờ”.
   + Rồi Kiều lại giật mình nhớ đến hiện thực đang “bơ vơ” chưa biết ngày mai sẽ ra sao của mình. Kiều càng nhớ Kim Trọng thì càng tủi phận: tình yêu của nàng sẽ không bao giờ phai mờ, nhưng danh dự, phẩm giá của nàng đã bị vùi dập, hoen ố, khó mà gột rửa, không xứng với tình yêu của Kim Trọng nữa.
⇒ Tâm trạng buồn nhớ, tuyệt vọng, tủi phận của nhân vật. Đây vừa là bi kịch tình yêu khi Thúy Kiều và Kim Trọng không thể nên duyên, vừa là nỗi đau về nhân phẩm của một cô gái tài sắc.
   - Kiều nhớ và lo lắng cho cha mẹ:
   + Dùng từ “xót người”: Kiều lo lắng xót xa nghĩ đến cha mẹ sớm hôm tựa cửa nhớ thương nàng.
   + “Quạt nồng ấp lạnh”: Kiều lo lắng không biết ai sẽ chăm sóc tốt cho cha mẹ khi thời tiết đổi thay.
   + Tác giả sử dụng các từ ngữ chỉ thời gian như: “hôm mai”, “cách mấy nắng mưa”, và các điển cố văn học Trung Quốc: “sân Lai”, “gốc tử” để nói lên tâm trạng nhớ thương, lo lắng và tấm lòng hiếu thảo của Kiều dành cho cha mẹ.
⇒ Kiều đã bán mình để trả nợ chữ Hiếu nhưng vẫn luôn một lòng đau đáu nhớ thương, lo lắng cho cha mẹ già, đồng thời lo sợ mình khó trở về gặp cha mẹ.
c, Tâm trạng của Thúy kiều trở về với thực tại, lo lắng cho tương lai
   - Điệp từ “buồn trông”: được lặp lại 4 lần tạo âm hưởng trầm buồn cho đoạn thơ, miêu tả nỗi buồn đang dâng lên như từng lớp sóng trong lòng Thúy Kiều.
   - Cảnh vật thiên nhiên qua con mắt của Kiều gợi nỗi buồn da diết:
   + Cánh buồm ẩn hiện: gợi lên hành trình lưu lạc không biết bến bờ.
   + Cánh hoa trôi: gợi tả thân phận nhỏ bé, yếu đuối, lênh đênh trôi dạt (liên hệ so sánh với ca dao: sử dụng hình ảnh bèo dạt, hoa trôi để nói về số phận thăng trầm, yếu đuối, không thể tự định đoạt của người phụ nữ xưa).
   + Nội cỏ rầu rầu: gợi cuộc sống héo hon, bi thảm, vô vọng kéo dài.
   + Hình ảnh “gió cuốn”, âm thanh của sóng: thiên nhiên như lo sợ báo trước, số phận Thúy Kiều sẽ gặp giông bão xô đẩy, vùi dập.
⇒ Nghệ thuật:
   - Tả cảnh ngụ tình: lấy cảnh bên ngoài lầu Ngưng Bích để bộc lộ tâm trạng Thúy Kiều. Cảnh được miêu tả từ xa đến gần; màu sắc từ nhạt đến đậm; âm thanh từ tĩnh đến động, thể hiện nỗi buồn từ man mác, mông lung đến lo âu, kinh sợ của Kiều.
   - Hệ thống câu hỏi tu từ: cảm xúc bế tắc, hoang mang, sợ hãi của Kiều, lo sợ cho tương lai không biết đi về đâu. 
   - Từ láy: “thấp thoáng”, “xa xa”, “man mác”,“rầu rầu”,”xanh xanh”,”ầm ầm”, tạo cảm giác cảnh vật u ám, trầm buồn.
3, Kết bài:
   - Đoạn trích thể hiện tâm trạng buồn thương của Thúy Kiều: nhớ nhà, thương cha mẹ, người yêu, thương cho thân phận mình.
   - Những biện pháp nghệ thuật Nguyễn Du sử dụng (điệp từ, độc thoại nội tâm, tả cảnh ngụ tình, hệ thống tính từ - động từ, điển tích kết hợp thành ngữ) đã lột tả chân thực nỗi buồn nhớ, vô vọng và dự đoán số phận lênh đênh của Thúy Kiều.
RÚT KINH NGHIỆM
- Gv cần hướng hs nắm trọng tâm của dàn ý, đặc biệt là thuộc thơ.
- Gv cần cho hs viết bài
- Cần lưu ý thời gian.
Ngày dạy: 1,4/02/2021
Lớp dạy: 9/4,9/2
TUẦN 22
TIẾT 1: LUYỆN TẬP LIÊN KẾT CÂU- ĐOẠN
LÝ THUYẾT
Liên kết nội dung:
Liên kết chủ đề : các câu ,các đoạn trong VB phải hướng đến một chủ đề chung.
Liện kết logic : các câu,các đoạn sắp xếp theo một trình tự hợp lí.
Liên kết hình thức:
Phép lặp .
Phép thế.
Phép nối .
Phép dùng từ đồng nghĩa ,trái nghĩa,liên tưởng.
Vd : “Bến quê” là truyện ngắn trong tập truyện cùng tên của Nguyễn Minh Châu.Về nội dung,tác phẩm chứa đựng những suy ngẫm ,trải nghiệm sâu sắc của nhà văn về con người và cuộc đời;thức tỉnh ở mọi người sự trân trọng vẻ đẹp và giá trị bình dị ,gần gũi của gia đình,quê hương.Về nghệ thuật ,truyện ngắn nổi bật ở sự miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế ,nhiều hình ảnh giàu tính biểu tượng,cách xây dựng tình huống,trần thuật theo dòng tâm trạng của nhân vật
+ Lk nội dung:
à Đoạn văn nói về chủ đề : giới thiệu giá trị của truyện ngắn “Bến quê”.
à Các câu trong đoạn sắp xếp theo trình tự hợp lí: Câu 1 – giới thiệu; câu 2- nội dung; câu 3-nghệ thuật.
+ Lk hình thức :
à Phép lặp : truyện ngắn (câu 1-3).
à Phép thế : tác phẩm (thay cho “truyện ngắn”), nhà văn (thay cho “Nguyễn Minh Châu).
à Phép nối : Về nội dung,Về nghệ thuật.
à Phép liên tưởng : truyện ngắn – tác phẩm – nhà văn- nội dung –nghệ thuật- miêu tả - tâm lí nhân vật- hình ảnh- tình huống-tâm trạng nhân vật
THỰC HÀNH
Câu 1: Chỉ ra liên kết hình thức trong các đoạn văn sau:
a. Mưa mùa xuân xôn xao, phơi phới. Những hạt mưa bé nhỏ mềm mại rơi mà như nhảy nhót. Hạt nọ tiếp hạt kia đan xuống mặt đất (...). Mặt đất đã kiệt sức bỗng thức dậy, âu yếm đón lấy những giọt mưa ấm áp trong lành. Đất trời lại dịu mềm, lại cần mẫntiếp nhựa cho cây cỏ. Mưa mùa xuân đã mang lại cho chúng cái sức sống ứ đầy, tràn lên các nhánh lá mầm non. Và cây trả nghĩa cho mưa bằng cả mùa hoa thơm trái ngọt.
b. Chú chuồn chuồn nước mới đẹp làm sao!Màu vàng trên lưng chú lấp lánh . Bốn cái cánh mỏng như giấy bóng. Cái đầu tròn và hai con mắt long lanh như thuỷ tinh . Thân chú nhỏ và thon như màu vàng của nắng mùa thu .
c. Mọi quyển sách đều là người bạn hiền. Sách là nơi tích luỹ tri thức của nhân loại từ xưa đến nay. Sách mở ra trước mắt ta những chân trời mới, sách bồi đắp tâm hồn ta, cho chúng ta cảm xúc đẹp về tình yêu và lẽ sống. Sách chẳng khác nào cơm ăn, nước uống, khí trời để thở. Cuộc đời sẽ vô vị biết bao nếu thiếu sách. Nhưng sách phải hay, phải đẹp, phải tốt mới có giá trị bổ ích. 
d. Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_lop_9_tuan_19_nam_hoc_2020_2021.docx