Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 19 - Nguyễn Tuấn Anh
- Hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.
- Rèn luyện thêm cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội bài nghị luận sâu sắc, sinh động, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm.
- Rèn luyện thêm cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội bài nghị luận sâu sắc, sinh động, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 19 - Nguyễn Tuấn Anh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 19 - Nguyễn Tuấn Anh
TUẦN: 19 TIẾT: 1, 2, 3 LỚP VÀ NGÀY DẠY: 9A3 (11, 12/01) BÀI: BÀN VỀ ĐỌC SÁCH (Trích Chu Quang Tiềm) I. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh - Hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách. - Rèn luyện thêm cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội bài nghị luận sâu sắc, sinh động, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm. II.Chuẩn bị: - Giáo viên: Sách giáo khoa, sách giáo viên, giáo án, bảng phụ ghi các ví dụ. - Học sinh: Sách giáo khoa, bài sọan. III. Tiến trình lên lớp: 1/ Oån định lớp: 2/ Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra bài soạn của HS. 3/Tiến trình dạy và học bài mới: Giới thiệu bài: Khi bước vào thư viện ta thường bắt gặp câu nói rất quen thuộc “Sách mở ra trước mắt ta những chân trời mới”. Thật vậy, sách là nguồn tri thức vô tận, sách là di sản, là kho tàng quý báu của di sản tinh thần nhân loại. Vì thế, mục đích của việc đọc sách và phương pháp đọc sách như thế nào? Tác giả Chu Quang Tiềm cũng có văn bản nói về vấn đề này. Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Ghi Bảng Hoạt động 1: Hướng dẫn đọc hiểu chú thích. (HS nắm được những nét chính về tác giả, tác phẩm) H: Tóm tắt những nét chính về tác giả Chu Quang Tiềm? Nhấn mạnh: “Bàn Về Đọc Sách” Được Chu Quang Tiềm Trích Trong “Danh nhân Trung Quốc bàn về niềm vui, nỗi buồn của việc đọc sách”. Bàn về đọc sách không phải Chu Quang Tiềm nói lần đầu. Bài viết này là kết quả của quá trình tích lũy kinh nghiệm, dày công suy nghĩ, là những lời bàn tâm huyết của người đi trước muốn truyền lại cho thế hệ sau. H: Hãy cho biết xuất xứ của văn bản? H: Từ tựa đề “Bàn về đọc sách”, ta hình dung văn bản thuộc thể loại gì? GV hướng dẫn cho HS đọc văn bản: Đọc giọng rõ ràng, khúc chiết phù hợp với kiểu bài văn nghị luận, tạo thuyết phục. GV đọc mẫu, gọi 2, 3 HS đọc đến hết. H: Bài văn có thể chia làm mấy phần? Nêu ý chính của từng phần? Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu văn bản (HS nắm được tầm quan trọng của việc đọc sách và phương pháp đọc sách) H: Qua lời bàn của Chu Quang Tiềm, em thấy sách có tầm quan trọng như thế nào? Giảng: Sách ghi chép, cô đúc và lưu truyền mọi tri thức, mọi thành tựu mà loài người tìm tòi, tích lũy được qua từng thời đại. Những cuốn sách có giá trị được xem là những cột mốc trên con đường phát triển học thuật của nhân loại .Sách trở thành kho tàng quý báu của di sản tinh thần mà loài người thu lượm suy gẫm suốt mấy nghìn năm nay. H: Việc đọc sách có ý nghĩa như thế nào? Bình: Là con đường tích lũy, nâng cao vốn trí thức, sự hiểu biết đối với mỗi con người, đọc sách chính là sự chuẩn bị để có thể làm cuộc “trường chinh vạn dặm trên con đường học vấn”. Không thể thu được thành tựu mới trên con đường phát triển học thuật nếu như không biết kế thừa các thành tựu của các thời đã qua H: Tại sao chúng phải đọc sách? Các bậc hiền sĩ ngày xưa đã đọc sách như thế nào? Giảng: Đọc sách để nâng cao tầm hiểu biết, thi sĩ đời đường đã “đọc thư phá vạn quyển”, Ức Trai phải trãi nghiệm, nung nấu “thập tải đọc thư bừng đáo cốt”, Lê Quý Đôn đã suốt đời “mắt không rời trang sách, tay không ngơi cuốn sách”) H: Quan điểm của Chu Quang Tiềm về việc đọc sách? Nhấn mạnh: Đọc sách để “làm điểm xuất phát”, để “trả món nợ chung”, “ôn lại những thành tựu, kinh nghiệm của nhân loại ” Chốt: Như quan điểm của Chu Quang Tiềm “đọc sách là một vấn đề quan trọng, có nhiều ý nghĩa tích cực trong cuộc sống”. Vậy đọc sách có khó không? Tại sao phải chọn sách khi đọc, ta sang phần 2. Cho học sinh đọc phần 2. H: Theo các em đọc sách có dễ không? Các em thấy số lượng sách như thế nào? Việc sách nhiều gây trở ngại gì cho người đọc? Giảng: Trong tình hình ngày nay, sách vở ngày càng nhiều nên đọc sách cũng ngày càng không dễ.Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu, dễ sa vào lối “ăn tươi nuốt sống” chứ không kịp tiêu hóa, không biết nghiền ngẫm.Sách nhiều khiến người đọc khó lựa chọn, lãng phí thời gian sức lực với những cuốn sách không thật có ích. H: Tại sao cần phải lựa chọn sách khi đọc? Gợi: Lựa chọn sách phù hợp với từng loại sách vở ở lĩnh vực gần gũi, thiết thực với chuyên môn của mình H: Theo tác giả, chúng ta cần lựa chọn sách khi đọc như thế nào? Gợi: Không nên đọc nhiều mà phải chọn lọc, đọc những quyển nào thực sự có giá trị cho mình H: Đọc sách không đúng đưa đến kết quả ra sao? Gợi: không biết rộng thì không thể chuyên, không thông thái thì không thể nắm rõ, đọc không đúng chỉ làm lãng phí thời gian sức lực. H: Nhận xét cách lập luận của phần văn bản cần tìm hiểu và em đã thấy sách có ý nghĩa, hãy chứng minh bằng một tác phẩm cụ thể? Nhấn mạnh: Cách lập luận bằng những ý kiến xác đáng, dẫn chứng sinh động Chốt: Vì vậy chúng ta không thể xem thường việc đọc sách, khi đọc sách cần phải biết chọn lĩnh vực gần gũi, thiết thực với chuyên môn của mình. Tác giả còn khẳng định rằng “trên đời, không có học vấn nào là cô lập, tách rời các học vấn khác”. Điều đó chứng tỏ kinh nghiệm của một học giả lớn. Để đọc sách có hiệu quả thì cần có phương pháp đọc. Ta sang phần 3. Cho học sinh đọc ba đoạn cuối. H: Từ đó, ta cần có biện pháp đọc sách như thế nào để đạt hiệu quả cao? Gợi: không nên đọc lướt qua mà phải vừa đọc vừa suy nghĩ, tích lũy tưởng tượng, nhất là đối với những quyển sách có giá trị; không nên đọc tràn lan theo hứng thú mà phải đọc có kế hoạch, có hệ thống. H: Chu Quang Tiềm cho rằng đọc sách còn để rèn luyện tính cách làm người, điều đó đúng hay sai? Tìm những luận cứ thể hiện điều đó? Câu hỏi thảo luận: Em sẽ đọc sách như thế nào để phục vụ môn học ngữ văn? H: Nhận xét nguyên nhân cơ bản tạo nên tính thuyết phục, sức hấp dẫn cao của bài văn? Giảng: lý lẽ, dẫn chứng sinh động. Ngôn ngữ, ý kiến xác thực. Bố cục chặt chẽ, dẫn dắt tự nhiên. Văn giàu hình ảnh). H: Bài học của em sau khi học xong văn bản? Đọc có suy nghĩ, tìm hiểu, nhất là những quyển sách có giá trị. + Không đọc tràn lan, đọc có kế hoạch, có hệ thống. + Đọc để rèn luyện tính cách, học làm người. Chốt: Vấn đề đọc sách không có gì là mới, từ xưa đến nay đã có nhiều nhà khoa học, nhà văn, nhà thơ nói về đọc sách và kinh nghiệm đọc sách. Nhưng cách viết của Chu Quang Tiềm với lập luận chặt chẽ, lý lẽ xác đáng có sức thuyết phục sâu sắc. Từ đó ta biết cách đọc sách để xây dựng học vấn là những cách gợi mở cách tự học cho mỗi chúng ta. Có thể xem bài văn là một bài học, một lời khuyên chân thành của tác giả với chúng ta. - Cho học sinh đọc ghi nhớ SGK/7. Dựa vào chú thích trả lời. Trả lời như phần chú thích Đ: Nghị luận Đọc văn bản Đ: 3 phần; Phần 1: Hai đoạn văn đầu: Tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách. Phần 2: đoạn 3: cái khó và những thiên hướng sai lệch của việc đọc sách. Phần 3: phương pháp đọc sách (3 đoạn cuối). Trả lời Trình bày ý kiến Trả lời -Trình bày ý kiến -Trả lời -Suy nghĩ, trả lời Trình bày ý kiến -Thảo luận nhóm -Trả lời Suy nghĩ, trả lời và tìm dẫn chứng trong SGK. Thảo luận và trình bày ý kiến. Học sinh suy nghĩ trả lời, -Suy nghĩ và nhận xét Đọc ghi nhớ I. Đọc – Hiểu chú thích 1/ Tác giả: Chu Quang Tiềm (1897 – 1986) Là nhà mỹ học và lý luận văn học nổi tiếng của Trung Quốc. 2/ Tác phẩm: - Xuất xứ: “Bàn về đọc sách” được trích trong “Danh nhân Trung Quốc bàn về niềm vui, nỗi buồn của việc đọc sách”. - Thể loại: Nghị luận - Bố cục: 3 phần II. Đọc - hiểu văn bản: 1/ Ý nghĩa của sách và tầm quan trọng của việc của việc đọc sách: Sách là kho tàng quý báu của di sản tinh thần nhân loại Sách là những cột mốc trên con đường tiến hóa học thuật của nhân loại Đọc sách rốt cuộc là một con đường quan trọng của học vấn. Đọc sách giúp tích lũy, nâng cao vốn tri thức. -Đọc sách để ôn lại những thành tựu, kinh nghiệm của nhân loại. 2/ Những khó khăn và sai lệch trong việc đọc sách và phương pháp đọc sách a/Cái khó của việc đọc sách: -Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu dễ lạc hướng. -Lựa chọn sách: + Chọn tinh, đọc kĩ. + Cần đọc kĩ các cuốn tài liệu cơ bản thuộc lĩnh vực chuyên môn. + Đọc sách thường thức mở rộng kiến thức. b/ Phương pháp đọc sách: -Đọc: vừa đọc, vừa suy nghĩ -Đọc có kế hoạch, có hệ thống. ® Đọc sách vừa học tập tri thức, rèn luyện tính cách, chuyện học làm người, tích lũy, nâng cao học vấn, tri thức. ¯ Ghi nhớ: SGK/7 4/ Củng cố: Hãy cho biết tầm quan trọng của sách và phướng pháp đọc sách? 5/ Dặn dò: Học bài. Chuẩn bị: Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. 6. Rút kinh nghiệm: HS cần ơn kĩ lý thuyết và soạn đáp án bài tập trước ở nhà. GV cần cho thêm ngữ liệu ngồi SGK. TUẦN: 19 TIẾT: 4, 5 LỚP VÀ NGÀY DẠY: 9A3 (12, 15/01) BÀI: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG I. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS hiểu một hình thức nghị luận phổ biến trong cuộc sống: Nghi luận một sự việc, hiện tượng đời sống. II. Chuẩn bị: - GV: Giáo án. - HS: Học bài cũ, xem trước bài mới. III. Tiến trình lên lớp: 1/ Ổn định lớp: 2/ Kiểm tra bài cũ: 3/ Tiến trình dạy và học bài mới: Giới thiệu bài: Nghị luận xã hội là một lĩnh vực rất rộng lớn: từ bàn bạc những vấn đề chính trị, chính sách, những vấn đề có tầm chiến lược, những vấn đề tư tưởng triết lí đến những sự việc hiện tượng trong đời sống. Để tập thói quen suy nghĩ và nhận định đúng sai về một sự việc, hiện tượng xung quanh ta vào bài mới. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của HS Ghi bảng Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống. Cho HS đọc văn bản “Bệnh lề mề”. H: Cho biết văn bản chia ra làm mấy đoạn? Nêu ý chính của mỗi đoạn? H: Trong văn bản trên, tác giả bàn luận hiện tượng gì trong cuộc sống? H: Nêu rõ những biểu hiện của hiện tượng đó? H: Cách trình bày hiện tượng trong văn bản có nêu được vấn đề của hiện tượng lề mề không? Vì sao? H: Tác giả đã làm thế nào để người đọc nhận ra được hiện tượng ấy? H: Nguyên nhân hiện tượng đó là do đâu? H: Bệnh lề mề có những tác hại gì? H: Tác giả đã phân tích những tác hại của bệnh lề mề như thế nào? H: Bài viết đã đánh giá hiện tượng đó ra sao? H: Thái độ của tác giả đối với hiện tượng trên như thế nào? Tại sao tác giả lại có thái độ ấy? H: Bố cục bài viết có mạch lạc không? Vì sao? Câu hỏi thảo luận: Em hiểu thế nào là nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống? - GV nhận xét và tổng kết ý - Cho HS đọc ghi nhớ. Hoạt động 2: Hướng dẫn luyện tập Cho HS đọc và nêu yêu cầu bài tập 1. GV cho HS phát biểu, ghi thật nhiều các sự việc, hiện tượng lên bảng. Sau đó thảo luận sự việc, hiện tượng có vấn đề XH đáng đáng để viết bài bày tỏ thái độ đồng tình hay phản đối. -Cho HS đọc yêu cầu BT2 Lớp trao đổi, GV nhận xét bổ sung Đọc văn bản Đ: Bài viết chia ra làm 5 đoạn -Đoạn 1, 2: Biểu hiện của bệnh lề mề -Đoạn 3: Nguyên nhân của bệnh lề mề -Tác hại của bệnh lề mề -Đoạn 5: quan điểm của tác giả Đ: Bệnh lề mề Tìm trong SGK trả lời Đ: Nêu được vấn đề vì tác giả đã nêu được các biểu hiện phong phú, đa dạng, phổ biến và chân thật. Đ: Phân tích những hậu quả của việc lề mề trong từng trường hợp cụ thể -HS tìm trong văn bản, trả lời -Trả lời Đ: Tác giả phân tích tác hại bệnh lề mề tác động từ tập thể chung cho nhiều người đến ảnh hưởng trực tiếp cụ thể đến từng cá nhân ®thuyết phục người đọc Đ: Làm việc đúng giờ là biểu hiện của sự tôn trọng, cộng tác lẫn nhau, biểu hiện của tự giác và biểu hiện tác phong vủa người có văn hóa Đ: Phê phán gay gắt vì đây là hiện tượng đáng chê trong XH. Đ: Bố cục mạch lạc. Vì trước hết là nêu hiện tượng, tiếp theo là phân tích các nguyên nhân và tác hại, cuối cùng là nêu gỉai pháp khắc phục - Thảo luận theo tổ nhóm và đại diện các nhóm trả lời. -Đọc ghi nhớ -Đọc và xác định yêu cầu BT1, đọc yêu cầu BT2, trao đổi. I. Tìm hiểu bài nghị luận về một sự việc, một hiện tượng. Xét văn bản “Bệnh lề mề” - Hiện tượng: Bệnh lề mề - Biểu hiện của hiện tượng + Sai hẹn + Đi chậm + Không coi trọng Nguyên nhân: + Coi thường việc chung + Thiếu tự trọng + Thiếu tôn trọng người khác Tác hại: + Làm phiền mọi người + Làm mất thì giờ + Làm nảy sinh cách đối phó. - Đánh giá: +Làm việc đúng giờ là tác phong của người có văn hóa -Bố cục mạch lạc Ghi nhớ: SGK/21. II. Luyện tập: 1/ BT1/SGK/21 Sự việc hiện tượng tốt, đáng biểu dương -gương học tốt -HS nghèo vượt khó -Tương trợ lẫn nhau -Không tham lam -Lòng tự trọng 2/BT2/SGK/21 -Về nạn hút thuốc lá cần viết bài nghị luận +Hiện tượng hút thuốc lá +Tác hại của việc hút thuốc lá +Nguyên nhân và đề xuất 4/ Củng cố: Bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống cần có những yêu cầu nào? 5/ Dặn dò: Học ghi nhớ. Soạn Cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong cuộc sống. 6/ Rút kinh nghiệm: + HS cần chuẩn bị câu hỏi thắc mắc về lý thuyết trước ở nhà để hỏi rõ trước khi thực hành ở lớp. + GV cần cĩ thêm bài tập và ngữ liệu ngồi SGK để các em củng cố kiến thức và kĩ năng. TUẦN: 20 TIẾT: 1 LỚP VÀ NGÀY DẠY: 9A3 (18/01) BÀI: CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG Mục tiêu cần đạt: Giúp HS biết cách làm một bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống. II. Chuẩn bị: - GV: Giáo án. - HS: Học bài cũ, chuẩn bị bài mới. III. Tiến trình lên lớp: 1/ Oån định lớp: 2/ Kiểm tra bài cũ: - Thế nào là nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong cuộc sống? Yêu cầu về nội dung của một bài nghị luận về sự việc, hiện tượng trong cuộc sống? 3/ Tiến trình dạy và học bài mới: Giới thiệu bài: Để nắm vững các bước làm bài nghị luận về sự việc, hiện tượng trong cuộc sống, ta tiến hành tìm hiểu: cách làm bài nghị luận về sự việc, hiện tượng trong cuộc sống. Hoạt động của GV Hoạt động của HS Ghi bảng Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu đề bài. GV cho HS đọc 4 đề bài và yêu cầu trả lời câu hỏi. H: Các đề bài trên có điểm gì giống nhau? H: Đề bài trên yêu cầu bàn luận về những sự việc, hiện tượng nào? GV cho HS thảo luận, ra một số đề bài nghị luận về sự việc, hiện tượng trong đời sống, XH. GV nhận xét, sửa chữa. Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu cách làm bài Cho HS đọc đề bài trong SGK/II. H: Muốn làm bài văn nghị luận phải trải qua những bước nào? -GV hướng dẫn HS từng phần. -Cho HS trả lời các câu hỏi phần tìm hiểu đề và tìm ý. Gợi: Ý cụ thể + Nghĩa là người biết thương mẹ, giúp đỡ mẹ trong công việc đồng áng. +Nghĩa là người biết kết hợp: học đi đôi với hành +Nghĩa còn là người biết sáng tạo, làm cái tời cho mẹ kéo nước đỡ mệt + học tập nghĩa là học tập yêu cha mẹ, học lao động, học cách kết hợp học với hành, học sáng tạo, làm những việc nhỏ mà có ý nghĩa lớn. -GV giới thiệu cái khung dàn ý trong SGK và yêu cầu HS cụ thể hóa các mục nhỏ thành dàn ý chi tiết theo ý đã tìm ở trên -Gợi: a/ Mở bài: Phạm Văn Nghĩa là tấm gương con ngoan ,trò giỏi -Phạm Văn Nghĩa trở thành điển hình cho phong trào học tập gương gương tốt trong học sinh b/ Thân bài : -Ý nghĩaviệc làm của Phạm văn Nghĩa (xem các ý trong phần tìm ý) -Nêu đánh giá, nhận định: -Việc làm nhỏ mà có ý nghĩa lớn -Học tập Nghĩa sáng tạo c/ Kết bài: rút ra bài học bàn thân GV hướng dẫn HS viết một số đọan, một số ý trong phần thân bài; gọi một số HS đọc bài của mình, HS khác nhận xét. H: Hãy nêu các bước của một dàn ý nghị luận về một sự việc, hiện tượng. -Cho HS đọc ghi nhớ Hoạt động 3: Hướng dẫn luyện tập -Cho HS lập dàn ý 4 đề ở phần I Đ: Các đề bài đều yêu cầu nêu suy nghĩ, ý kiến về một sự việc, hiện tượng trong cuộc sống có ý nghĩa XH -HS trả lời -Thảo luận, ra đề. -Đọc đề bài Đ: Tìm hiểu đề, lập dàn bài, viết bài, đọc lại bài viết và sửa chữa -trả lời -Lập dàn bài -Viết đoạn, trình bày -Đọc ghi nhớ -Mỗi tổ lập dàn ý một đề I.Tìm hiểu đề bài: Xét các đề bài phần I/SGK Yêu cầu: Nêu nhận xét, suy nghĩ, ý kiến về những sự việc, hiện tượng của đời sống, XH. Cách làm bài: Đề bài: Phần II/SGK 1/ Tìm hiểu đề, tìm ý -Thể loại -Hiện tượng -Yêu cầu -Liệt kê các ý cụ thể 2/Lập dàn ý: a/ Mở bài : -Giới thiệu hiện tượng, sự việc b/ Thân bài : - Nêu biểu hiện của sự vật, hiện tượng -Phân tích các mặt đúng sai, lợi hại, xấu tốt -Đánh giá, nhận định c/ Kết bài: -Kết luận -Khẳng định -Phủ định -Lời khuyên 3/ Viết bài: -Viết từng phần, từng đoạn -Phân tích đánh giá -Chú ý câu chữ, cách diễn đạt 4/ Sửa chữa lỗi: -Lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu -lỗi liên kết *Ghi nhớ: SGK/24 III. Luyện tập: -Lập dàn ý 4/ Củng cố: Hãy cho biết dàn ý của một bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng? 5/ Dặn dò: Học ghi nhớ. 6. Rút kinh nghiệm: + Kĩ năng thuyết trình của HS cịn nhiều hạn chế, cần thời gian rèn luyện thêm ở các tiết sau. + GV cần hướng dẫn HS dàn ý của một bài văn nghị luận đề áp dụng vào một đề bài cụ thể. TUẦN: 20 TIẾT: 2 LỚP VÀ NGÀY DẠY: 9A3 (18/01) BÀI: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ I. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS biết làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. II. Chuẩn bị: GV: SGV, SGK, bảng phụ. HS: SGK, soạn bài. Tiến trình lên lớp: 1/ Oån định lớp: 2/ Kiểm tra bài cũ: phần chuẩn bị ở nhà của HS. 3/ Tiến trình dạy và học bài mới: Giới thiệu bài: Chúng ta đã học nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. Vậy thì nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí có gì khác với nó không ta vào tìm hiểu bài mới. Hoạt động của Thầy Hoạt động của trò Ghi bảng Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí - Gọi HS đọc văn bản “Tri thức” và trả lời câu hỏi trong SGK. H:Văn bản trên bàn về vấn đề gì H: Văn bản có thể chia làm mấy phần? Chỉ ra nội dung của từng phần và mối quan hệ giữa chúng với nhau? H:Các câu nào mang luận điểm chính trong bài ?(Cho HS đánh dấu trong SGK) H:Phép lập luận chính trong bài văn này là gì?Cách lập luận này có thuyết phục không ? Bài này dùng sự thật thực tế để nêu một vấn đề tư tưởng, phê phán tư tưởng không biết trọng tri thức, dùng sai mục đích. -GV yêu cầu HS thảo luận sự giống và khác của 2 kiểu bài NLVMSVHTĐS và NLVMVĐTTĐL -Vậy NL về VĐTTĐL là trình bày ý kiến của mình, bàn về TTĐL có ý nghĩa quan trọng với cuộc sống con người.Các tư tưởng thường được đúc kết trong những câu tục ngữ, danh ngôn,ngụ ngôn, khẩu hiệu hoặc khái niệm: Học đi đôi với hành, có chí thì nên, khiêm tốn khoan dung, nhân ái, không gì quý hơn độc lập tự do -Gọi hs đọc ghi nhớ SGK Hoạt động 4: Hướng dẫn luyện tập -GV gọi HS Đọc văn bản : Thời gian là vàng H:Văn bản trên thuộc loại văn nghị luận nào ? H:Văn bản nghị luận về vấn đề gì H:Chỉ ra luận điểm chính ? H: Phép lập luận chủ yếu trong bài là gì ?Có sức thuyết phục như thế nào ? -HS đọc văn bản, trả lời Đ: Bàn về giá trị của tri thức khoa học và người trí thức -HS chia bố cục và nêu nội dung chính từng phần . -HS đánh dấu trong SGK Đ: chứng minh Hs đọc ghi nhớ -HS đọc BT và trả lời câu hỏi theo sự gợi ý của GV -Trả lời Đ:triển khai theo lối phân tích những biểu hiện .Sau mỗi luận điểm là dẫn chứng chứng minh cho luận điểm. I/ Tìm hiểu bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí Xét văn bản “ tri thức là sức mạnh” -Bàn về giá trị của tri thức khoa học và người trí thức -Vbản chia 3 phần: -MB: nêu vấn đề tri thức là sức mạnh (đ1) -TB: nêu VD chứng minh tri thức là sức mạnh (đ2,3) -KB: phê phán 1 số người không biết quý trọng tri thức, dùng không đúng chỗ ( đ 4) - Luận điểm chính : Nhà KH ấy Tri mạnh; rõ ràng được không. Tri mạng ; tri thức tri thức ; họ không biết lực - Phép lập luận chính : chứng minh - NLVMSVHTĐS: từ sự thật SVHTĐS mà nêu ra những vấn đề tư tưởng. - NLVMVĐTTĐL: từ tưởng đạo lí rồi dùng giải thích, chứng minh làm sáng tỏ tư tưởng đạo lí. NLVVĐTTĐL. *Ghi nhớ : SGK/36 II Luyện tập : BT trang 36-37/ SGK -Thể loại : nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí -Nội dung :giá trị của thời gian -Luận điểm chính : +Thời gian là sự sống +Thời gian là thắng lợi +Thời gian là tiền +Thời gian là tri thức -Phép lập luận chủ yếu :phân tích và chứng minh 4/ Củng cố: Sự khác biệt giữa NLVMVĐTTĐ L và NLVMSVHTĐS? 5/ Dặn dò - Học bài - Soạn bài: Cách làm một bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí. 6/ Rút kinh nghiệm: + HS cần thử thuyết trình ở nhà trước để tránh bị run. + GV cần hướng HS nhận ra sự khác nhau giữa NL về một sự việc, hiện tượng đời sống với dạng đề NL về một tư tưởng, đạo lý. TUẦN: 20 TIẾT: 3 LỚP VÀ NGÀY DẠY: 9A3 (19/01) BÀI: CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ I.Mục tiêu cần đạt: Giúp HS: Biết làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. II.Chuẩn bị: -Gv: soạn giáo án -Hs: soạn bài III. Tiến trình lên lớp: 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ: Thế nào là nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí? 3. Tiến trình hoạt động của việc dạy và học: Giới thiệu bài: Để viết đúng kiểu bài văn nghị luận về vấn đề tư tưởng đạo lí, ta tiến hành tìm hiểu cách làm bài văn theo thể loại trên. Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Ghi bảng Hoạt động 1: Tìm hiểu các đề nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí -Gv cho HS đọc các đề bài ở sgk H: Các đề bài trên có điểm gì giống nhau? H: Chỉ ra sự giống nhau đó? H: Với dạng đề không nêu mệnh lệnh, chúng ta cần lưu ý điều gì khi làm bài? -Gv lưu ý cho HS: một số đề bài không nêu ra bình luận nhưng không phải vì thế mà bỏ đi H: Các em hãy nêu ra một số đề văn nghị luận tương tự? Hoạt động 2: Cách làm bài văn nghị luận -Gv cho HS đọc đề văn ở sgk/52 H: Nêu quá trình tạo lập văn bản? H: Đề bài nêu lên vấn đề gì? H: Yêu cầu về kiểu bài? H: Em hãy giải thích nghĩa đen và nghĩa bóng của câu tục ngữ trên? H:Nội dung câu tục ngữ thể hiện truyền thống đạo lí gì của người Việt Nam -Gv hướng dẫn HS lập dàn ý H: Trong phần mở bài, chúng ta cần phải trình bày những ý gì? H: chúng ta có thể giới thiệu bằng cách nào? (đi từ cái chung->riêng hay từ thực tế ->đạo lí) H: Phần thân bài trình bày những ý nào? (Nước là gì? Uống nước là gì? Nguồn là gì? Nhớ nguồn là gì?) (Theo em, câu tục ngữ đúng hay sai? Tại sao?) -Gv cho hs tìm lí lẽ và dẫn chứng H: Hãy nêu những biểu hiện sai trái (trái ngược vấn đề)? H: Phần kết bài trình bày những vấn đề gì? -Gv cho HS viết 1 đoạn trong bài văn nghị luận H: Hãy cho biết cách làm một bài văn nghị luận? -Cho HS đọc nhiều lần ghi nhớ. -Hs đọc Đ:Tất cả các đề đều nêu lên 1 tư tưởng,đạo lí -Các đề 1,3,10:là đề mệnh lệnh.Còn các đề khác là đề mở,không có mệnh lệnh -Đề có mệnh lệnh khi đối tượng bàn luận (nghị luận)là một tư tưởng thể hiện trong truyện ngụ ngôn -Các đề khác chỉ nêu lên tư tưởng, đạo lí là đã ngầm ý đòi hỏi người viết lấy tư tưởng, đạo lí làm nhan đề để viết bài. Đ: HS tự vận dụng giải thích, chứng minh hoặc bình luận tư tưởng, đạo lí nêu trong đề,bày tỏ suy nghĩ đánh giácủa mình về tư tưởng,đạo lí ấy. -HS ghi đề ra giấy -HS tự trả lời -HS quan sát ở sgk -Trả lời -HS giải thích Đ: Đạo lí này là sức mạnh tinh thần gìn giữ các giá trị vật chất và tinh thần của dân tộc.Đạo lí này là một nguyên tắc làm người của người VN. Đ:Giới thiệu câu tục ngữ và nội dung vấn đề Đ:Trình bày với 2 ý chính: a) Giải thích câu tục ngữ (Là gì?) b)Nhận định,đánh giá(bình luận) -Câu tục ngữ nêu đạo lí làm người. -Câu tục ngữ nêu truyền thống tốt đẹp của dân tộc. -Câu tục ngữ nêu một nền tảng tự duy trì và phát triển của xã hội. -Câu tục ngữ là lời nhắc nhở đối với những ai vô ơn. -Câu tục ngữ khích lệ mọi người cống hiến cho xã hội,dân tộc Đ:Đối xử ngược đãi với cha mẹ,bất hiếu với cha mẹ Đ: khẳng định một nét đẹp của truyền thống và con người Việt Nam. -Hs viết đọan -Đọc –nhận xét -HS trả lời. -Đọc ghi nhớ. I. Đề bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí Đề 1: Suy nghĩ từ truyện ngụ ngôn “Đẽo cày giữa đường” Đề 2: Đạo lí “Uống nước nhớ nguồn” Đề 4: Đức tính khiêm nhường Đề 10: Suy nghĩ từ câu ca dao: “Công cha như núi Thái Sơn-Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.” II.Cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. 1.Tìm hiểu đề và tìm ý -Kiểu bài:Nghị luận về một vấn đề tư tưởng,đạo lí -Yêu cầu nội dung:suy nghĩ về câu tục ngữ “Uống nước nhớ nguồn” 2. Lập dàn bài. a)Mở bài: Giới thiệu vấn đề: Lòng biết ơn đối với những ai đã làm nên thành quả cho con người hưởng thụ. -Trích dẫn đề:Cuâ tục ngữ “Uống nước nhớ nguồn” -Chuyển ý b)Thân bài: *Giải thích câu tục ngữ: -Nghĩa đen: +Uống nước là gì? +Nguồn là gì? +Nhớ nguồn là gì? -Nghĩa bóng: không quên ơn những người đã giúp đỡ và cho ta hưởng thành quả. *Nhận định,đánh gía (bình luận) -Câu tục ngữ mang tính đúng đắn. -Tại sao đúng?(tìm lí lẽ,dẫn chứng) -Nêu hành động sai trái (đi ngược lại lòng biết ơn) - Ý kiến thêm (nếu có) c)Kết bài: -Khẳng định lại vấn đề -Bài học bản thân 3.Viết bài 4.Đọc lại bài viết và sửa chửa *Ghi nhớ: SGK/54 4/Củng cố:-Nêu các bước làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí? 5/Dặn do ø:-Học thuộc ghi nhớ -Soạn bài “Khởi ngữ” 6/Rút kinh nghiệm: + GV cần cho thêm ngữ liệu ngồi SGK để minh họa bài dạy. + Chú trọng cho HS thực hành viết bài tập làm văn để HS biết rõ và ơn luyện kĩ năng làm bài văn NL về một tư tưởng, đạo lý. TUẦN: 20 TIẾT: 4 LỚP VÀ NGÀY DẠY: 9A3 (19/01) Bài: KHỞI NGỮ I. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh -Nhận biết khởi ngữ, phân biệt khởi ngữ với chủ ngữ của câu. -Nhận biết công dụng của khởi ngữ là nêu đề tài của câu chứa nó -Biết đặt những câu có khởi ngữ. II.Chuẩn bị : -Giáo viên: Sách giáo khoa, sách giáo viên. Bảng phụ ghi các ví dụ. -Học sinh: Sách giáo khoa, bài sọan. III. Tiến trình lên lớp: 1/ OnÅ định lớp: 2/Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh 3/ Tiến trình dạy và học bài mới: Giới thiệu bài: Cho HS quan sát hai VD: a/ Tôi đọc quyển sách này rồi b/ Quyển sách này tôi đọc rồi -Cho HS phân tích cấu tạo câu và cho biết vai trò của cụm từ “Quyển sách này” - Ở câu a: Quyển sách này làm thành phần phụ bổ ngữ, ở câu b: nó đóng vai trò là một khởi ngữ. Vậy để nắm rõ hơn về khở ngữ ta vào tìm hiểu bài mới. Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Ghi bảng Hoạt động 1: Hình thành kiến thức về khởi ngữ (HS nắm được công dụng và đặc điểm của khởi ngữ) -Gv cho HS 3 ví dụ ở SGK/7 H: Hãy xác định chủ ngữ trong các câu trên? H: Hãy xác dịnh đối tượng được nói đến trong câu? H: Phân biệt các từ ngữ in đậm với chủ ngữ trong câu? (về vị trí, về quan hệ với vị ngữ?) H: Các từ ngữ in đậm nói trên có(hoặc thêm)những quan hệ từ nào?
File đính kèm:
giao_an_ngu_van_lop_9_tuan_19_nguyen_tuan_anh.docx

