Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 2 - Năm học 2020-2021
* Kĩ năng sống, Giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh:
- Suy nghĩ, phê phán, sáng tạo, đánh giá, bình luận về hiện trạng nguy cơ chiến tranh hạt nhân hiện nay
- Giao tiếp: trình bày ý tưởng của cá nhân, trao đổi về hiện trạng và giải pháp về đấu tranh chống nguy cơ chiến tranh hạt nhân, xây dựng một thế giới hòa bình
- Ra quyết định về những việc làm cụ thể của cá nhân và xã hội vì một thế giới hòa bình
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 2 - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 2 - Năm học 2020-2021
Ngày dạy:14-15/9/2020 Lớp dạy: 9/1 CHUYÊN ĐÊ VĂN BẢN NHẬT DỤNG - BÀI 2 Tiết: 6-7Văn bản; ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HOÀ BÌNH ( G.G.Mác- két) I. Mục tiêu cần đạt : 1. Kiến thức: - Một số hiểu bết về tình hình thế giới những năm 1980 liên quan đến văn bản . - Hệ thống luận điểm, luận cứ, cách lập luận trong văn bản. 2. Kĩ năng: * Kĩ chuyên môn: - Đọc - hiểu một văn bản nhật dụng bàn luận về một vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ đấu tranh vì hòa bình của nhân loại. * Kĩ năng sống, Giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh: - Suy nghĩ, phê phán, sáng tạo, đánh giá, bình luận về hiện trạng nguy cơ chiến tranh hạt nhân hiện nay - Giao tiếp: trình bày ý tưởng của cá nhân, trao đổi về hiện trạng và giải pháp về đấu tranh chống nguy cơ chiến tranh hạt nhân, xây dựng một thế giới hòa bình - Ra quyết định về những việc làm cụ thể của cá nhân và xã hội vì một thế giới hòa bình - Giáo dục HS tư tưởng yêu nước và độc lập dân tộc trong quan hệ với hòa bình thế giới. (Chống nạn đói, nạn thất học, bệnh tật, chiến tranh) của Bác 3. Thái độ: Có thái độ lòng yêu hòa hòa bình, chống chiến tranh. 4. Định hướng phát triển năng lực, phẩm chất hình thành: - Năng lực ngôn ngữ, giao tiếp, hợp tác, cảm thụ văn học, giải quyết các tình huống, tự quản lí.... - Ý thức trách nhiệm công dân; tự lực, tự tin, tự chủ. 5. Nội dung lồng ghép: - Chiến tranh và hòa bình. - Tư tưởng yêu nước và độc lập dân tộc trong quan hệ với hòa bình thế giới. - GD quốc phòng và an ninh: lấy vd về mức tàn phá của chiến tranh, bom nguyên tử II. Chuẩn bị của GV, HS 1. GV: Giáo án, đọc các tài liệu có liên quan đến bài, tranh minh hoạ, máy chiếu. 2. HS: Đọc SGK, soạn bài theo câu hỏi SGK. III. Phương pháp, kĩ thuật dạy học: - Thảo luận nhóm, nêu vấn đề, phân tích, giảng bình, tích hợp liên môn,... - Trình bày 1 phút, động não, chia nhóm,.... IV. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học: 1. Hoạt động khởi động: 7ph Mục đích - Tạo hứng thú cho HS bước vào bài mới. Phương pháp: vấn đáp, trực quan Kĩ thuật: Đặt câu hỏi, trình bày một phút Phương tiện: Máy chiếu Tổ chức hoạt động học của giáo viên Dự kiến Hoạt động học của học sinh và sản phẩm Kiến thức trọng tâm - Giao việc: Chiếu một số tranh ảnh về chiến tranh hiện nay ở một số nước trên thế giới cho hs xem. - Nêu cảm nhận của em sau khi xem những bức tranh ấy. - Hướng dẫn, hỗ trợ: Quan tâm những em còn rụt rè, yếu kém - Phương án đánh giá: Chọn những ý kiến gần đúng hoặc đúng với văn bản * Dẫn vào bài mới: Chiến tranh và hoà bình luôn là những vấn đề được quan tâm hàng đầu của nhân loại vì nó liên hệ đến cuộc sống và sinh mệnh của hàng triệu người và nhiều dân tộc trên thế giới. Đặc biệt chiến tranh và hiểm hoạ hạt nhân luôn là mối đe doạ to lớn. Nhận thức đúng về nguy cơ chiến tranh và tham gia vào cuộc đấu tranh cho hoà bình là vấn đề đặt ra cho mỗi công dân kể cả HS ở trường phổ thông. Hôm nay, cô và các em sẽ cùng tìm hiểu điều này qua bài học mới. - Xem tranh - HS làm việc độc lập và nêu hiểu biết của mình về v/đề gv đặt ra. 2. Hoạt động hình thành kiến thức: 35ph Mục đích: Nắm được hệ thống lập luận của vb và nguy cơ của chiến tranh. Phương pháp:Trực quan, bình giảng, vấn đáp, thảo luận nhóm, thuyết trình. Kĩ thuật: Đọc tích cực, đặt câu hỏi, chia nhóm Phương tiện: SGK B1: Hướng dẫn hs tìm hiểu chung - Dựa vào phần chú thích * sgk và cho biết: + Những nét chính về tg. + Tác phẩm ra đời trong hoàn cảnh nào B2: Hướng dẫn hs đọc hiểu vb: * Hướng dẫn đọc văn bản, tìm hiểu luận cứ. Hướng dẫn :Giọng rõ ràng, nhấn giọng các luận cứ, chú ý đọc đúng các thuật ngữ khoa học. Đọc mẫu ‘’từ đầu đến thế giới" Cho hs đọc phần chú thích từ * Tìm hiểu luận điểm, luận cứ. - Em hãy nêu luận điểm chính của văn bản? - Các luận điểm trên được triển khai theo hệ thống luận cứ nào? - Tích hợp liên môn Hóa học và lịch sử: - Vũ khí hạt nhân là gì? - Trong lịch sử thế giới, có cuộc chiến tranh nào sử dụng vũ khí hạt nhân chưa? - GV giảng thêm: Vũ khí hạt nhân (tiếng Anh: nuclear weapon) là loại vũ khí hủy diệt hàng loạt mà năng lượng của nó do các phản ứng phân hạch hoặc/và nhiệt hạch gây ra. Một vũ khí hạt nhân nhỏ nhất cũng có sức công phá lớn hơn bất kỳ vũ khí quy ước nào. Vũ khí có sức công phá tương đương với 10 triệu tấn thuốc nổ có thể phá hủy hoàn toàn một thành phố. Nếu sức công phá là 100 triệu tấn (mặc dù hiện nay chưa thể thực hiện được) thì có thể phá hủy một vùng với bán kính 100 - 160 km. Cho đến nay, mới chỉ có hai quả bom hạt nhân được dùng trong Đệ nhị thế chiến: quả bom thứ nhất được ném xuống Hiroshima (Nhật Bản) vào ngày 6 tháng 8 năm 1945; quả thứ hai được ném xuống Nagasaki, cũng ở Nhật Bản ba ngày sau đó, được làm từ plutonium. * Hd hs phân tích. Hd hs phân tích luận cứ 1: Nguy cơ chiến tranh hạt nhân. -Gọi một hs đọc lại đoan 1. * Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đe doạ loài người và toàn bộ sự sống trên TĐ đã được tác giả chỉ ra ntn ? *Em có nhận xét gì về các trình bày của tác giả của tác giả qua dẫn chứng trên ? *Tiếp tục tìm nhưng câu văn thể hiện nội dung về nguy cơ chiến tranh hạt nhân và nhận xét cách thể hiện của người viết? Mục đích viết như vậy là để làm gì ? *Qua phần 1,em có nhận xét gì về cách lập luận của tác giả ? GV: Đây là cách lâp luận rất sắc bén, giàu sức thuyết phục,gây ấn tượng mạnh giúp người đọc hiểu được mối hiểm hoại hạt nhân đối với nhân loại. (Gv liên hệ trong thế kỉ XX nhân loại đã trải qua hai cuộc đại chiến thế giới vô cùng khốc liệt (1914-1918,1939-1945) và nhiều cuộc chiến tranh khác -Chiến tranh xâm lược I-Rắc. -CN khủng bố hoành hành Tiết học hôm nay chúng ta dừng tại đây, tiết sau các em sẽ được tìm hiểu cho hết bài. TIẾT 2: * Gv hướng dẫn hs tìm hiểu luận cứ 2. - Gọi hs đọc phần 2 * Cho hs nhắc lại luận cứ 2. THẢO LUẬN NHÓM: (3 PHÚT) * Hãy chỉ ra những dẫn chứng mà tác giả đưa ra để làm rõ luận cứ này? Em có nhận xét gì về cách lập luận của tác giả và tác dụng của cách lập luận này? - Chia lớp thành 3 nhóm, mỗi nhóm thực hiện 1 yêu cầu: + Nhóm 1: Tìm hiểu lĩnh vực y tế + Nhóm 2: Tìm hiểu lĩnh vực tiếp tế thực phẩm. + Nhóm 3: Tìm hiểu lĩnh vực gd - Giám sát , nhắc nhở, hỗ trợ giúp đỡ khi cấn thiết. - Nhận xét chung, tuyên dương nhóm làm việc tốt; nhắc nhở, phê bình nhóm chưa tốt. - Tác giả chỉ lần lượt đưa ra các ví dụ so sánh trên nhiều lĩnh vực và những con số biết nói. Những so sánh đó khiến người đọc phải ngạc nhiên, bất ngờ trước những sự thật hiển nhiên mà rất phi lí. * Hd học sinh tìm hiểu luận cứ 3. -Cho học sinh đọc thầm phần trích “ Không những của nó.” *Câu mở đầu đoạn văn có tính chất gì? * Em hãy cho biết thế nào là lí trí tự nhiên? * Để làm rõ luận cứ này, tác giả đã đưa ra những chứng cứ nào? * Điều mà tác giả đưa ra ở đây đã cho thấy điều gì của tự nhiên? (về sự sống trên trái đất). *Từ đó tác giả giúp người đọc nhận thức được điều gì qua văn bản này ? * Qua đây, tg muồn KĐ điều gì? * Lồng ghép An ninh quốc phòng: - Nêu hậu quả của vụ thả bom nguyên tử tại Nhật Bản cảu Mỹ trong chiến tranh thế giới thứ hai? - Giảng thêm: Các em ạ! Hậu quả chiến hạt nhân rất nghiêm trọng. Ví như vụ thả bom nguyên tử tại Nhật Bản của Mỹ trong chiến tranh thế giới thứ hai, rất nhiều nạn nhân chết sau nhiều tháng, thậm chí nhiều năm bởi hậu quả của phóng xạ. Cũng có những áp lực làm con số bị phóng đại hoặc giảm thiểu vì lý do tuyên truyền chính trị. Theo ước tính, 140.000 người dân Hiroshima đã chết bởi vụ nổ cũng như bởi hậu quả của nó. Số người thiệt mạng ở Nagasaki là 74.000. Ở cả hai thành phố, phần lớn người chết là thường dân. Hd hs tìm hiểu luận cứ 4. - Gọi hs đọc phần cuối của văn bản. * Gv : Đây là luận cứ để kết bài cũng là chủ đích của thông điệp tác giả gởi đến mọi người. * Sau khi chỉ ra một cách hết sức rõ ràng về hiểm hoạ hạt nhân đang đe doạ loài người và sự sống trên toàn Trái Đất, tác giả đả đề ra nhiệm vụ gì cho mọi người? * Hãy nêu đề nghị của tác giả trong lời kêu gọi ? * Tác giả đã gửi gắm gì qua lời đề nghị ấy ? - Gv liên hệ thực tế rất nhiều nước phản đối chiến tranh hạt nhân * THẢO LUẬN CẶP ĐÔI: (2 PHÚT) Vì sao văn bản này được đặt tên: “ Đấu tranh hoà bình.”? - Giám sát , nhắc nhở, hỗ trợ giúp đỡ khi cấn thiết. - Nhận xét chung, tuyên dương nhóm làm việc tốt; nhắc nhở, phê bình nhóm chưa tốt. * Lồng ghép tư tưởng yêu nước và độc lập dân tộc trong quan hệ với hòa bình thế giới của Bác: - Sau cách mạng tháng 8 năm 1945, Bác Hồ của chúng ta đã làm một việc trọng đại thể hiện rõ trách nhiệm cao của VN ta đối với việc giữ gìn hòa bình, chống áp, bức bất công trên thế giới. Đó là việc làm nào? - Giới thiệu thêm: Mặc dù từ năm 1946 Bác đã nhân danh nc VN dân chủ cộng hòa viết đơn xin gia nhập Liên hợp quốc nhưng mãi đến tháng 1/1977, sau nhiều lần dùng quyền phủ quyết của Ủy viên trường trực hội đồng bảo an để ngăn cản VN gia nhập LHQ, chính quyền Mỹ đã đồng ý kết nạp VN là thành viên thứ 149 của tổ chức này. Việc ta gia nhập LHQ đã chứng tỏ, từ rất lâu Bác nói riêng nd VN nói chung đã rất quan tâm đến việc đấu tranh cho 1 tg hòa bình. * Hướng dẫn hs tổng kết: -Em hãy khái quát nội dung và nghệ thuật của vb? HS đọc SP: G.G. Mác- két(1928) nhà văn Cô- lôm- bi-a nhận giải văn học năm 1982. 2hs đọc từ " Niềm an ủi "đến hết bài - Luận điểm 1: Chiến tranh hạt nhân là một hiểm hoạ khủng khiếp đang đe doạ toàn thể loài người và mọi sự sống trên trái đất. Luận điểm2: Đấu tranh để loại bỏ nguy cơ ấy cho một thế giới hoà bình là nhiệm vụ cấp bách của toàn nhân loại. - Luận cứ: - Kho vũ khí hạt nhân đang tàng trữ có khả năng huỷ diệt cả trái đất và các hành tinh khác. - Cuộc chạy đua vũ trang làm mất đi khả năng cải thiện đời sống cho hàng tỉ con người. - Chiến tranh hạt nhân không chỉ đi ngược lại lí trí loài người mà còn ngược lạivới lí trí của tự nhiên phản lại sự tiến hoá. -Vì vậy phái có nhiệm vụ ngăn chặn, đấu tranh cho một thế giới hoà bình. HS trả lời -HS đọc đoạn 1 -“ Hôm nay ngày 8.8.1986 hơn 50.000 đầu đạn hạt nhân đã bố trí khắp các hành tinh nổ tung sẽ làm biến hết thảy không phải một lần mà là 12 lần.” - Hs trả lời - “ Nguy cơ ghê gớm có thể huý diệt tất cả các hành tinh đang xoay quanh mặt trời cộng thêm 4 hành tinh nữa và phá huý thế thăng bằng của mặt trời. -Hs trả lời -Tác giả sử dụng cách vào đề trực tiếp bằng những chứng cứ rõ ràng, mạnh mẽ để thu hút người đọc và gây ấn tượng về tính chất hệ trọng của vấn đề đang được nói tới. - Hs đọc phần 2 và nhắc lại luận cứ - Dựa vào sgk chỉ ra dẫn chứng. - Nhận xét - HS thảo luận theo nhóm theo yêu cầu của GV. + Đại diện nhóm trình bày. + Báo cáo bằng miệng + Nhận xét, bổ sung -Đọc - Câu văn này có tính chất khái quát lại vấn đề vừa nêu lên , đồng thời chuẩn bị hướng xem xét khác , có tác dụng chuyển ý sang luận cứ 3. -Lí trí tự nhiên : quy luật của tự nhiên, lô gích tất yếu. - Nêu chứng cứ. - Tất cả cho thấy sự sống ngày nay trên trái đất là của con người, là kết quả của một quá trình tiến hoá hết sức lâu dài của tự nhiên , một quá trình được tính bằng hằng triệu năm . - Từ đó dẫn đến một nhận thức rõ ràng về tính chất phản tiến hoá, phản tự nhiên của chiến tranh hạt nhân - Với luận cứ này ,tác giả khẳng định hiểm hoạ chiến tranh đã được nhận thức sâu hơn ở tính chất phản tự nhiên , phản tiến hoá của nó . HS nêu - Hs đọc. - Hs trả lời -Tác giả đề nghị cần lập ra nhà băng lưu trữ trí nhớ tồn tại sau tai hoại hạt nhân để nhânloại các thời đại sau biết đến cuộc sống của chúng ta đã từng tồn tại trên TĐ và không quên những kẻ đã vì lợi ích ti tiện mà đẩy loài người vào hoạ diệt vong. -Tác giả muốn nhấn mạnh nhân loại cần giữ gìn kí ức của mình, lịch sử sẽ lên án những thế lực hiếu chiến . - HS thảo luận theo nhóm theo yêu cầu của GV. + Đại diện nhóm trình bày. + Báo cáo bằng miệng + Nhận xét, bổ sung -Giải thích cách đặt tên : .Chỉ ra hiểm hoạ . .Nhấn mạnh nhiệm vụ đấu tranh ngăn chặn chiến tranh hạt nhân . -Từ năm 1946, Bác đã nhân danh nc VN dân chủ cộng hòa viết đơn xin gia nhập Liên hợp quốc. - Hs tóm tắt nét cơ bản nghệ thuật và nội dung bài nghị luận . I. Tìm hiểu chung: sgk II. Đọc- hiểu văn bản: 1. Đọc: 2.Phân tích : a Nguy cơ chiến tranh hạt nhân : - Hôm nay 8 .8.1986 hơn 50.000 đầu đạn hạt nhânbố trí khắp hành tinhnổ tung12lần. à Xác định cụ thể thời gian và đưa ra số liệu cụ thể ,phép tính đơn giản: Khẳng định tính chất hiện thực và khủng khiếp của nguy cơ hạt nhân . -“ Có thể tiêu diệtmặt trời” àNhững tính toán lí thuyết: Khẳng định rõ sức tàn phá khủng khiếp của kho vũ khí hạt nhân. b.Tính chất của phi lí cuộc chạy đua vũ trang chuẩn bị cho chiến tranh hạt nhân: + Lĩnh vực y tế: Giá 10 chiếc tàu phòng bệnh trong vòng 14 năm. + Lĩnh vực tiếp tế thực phẩm: chỉ cần 27 tên lửa MX đủ trả tiền công cụ 4 năm tới. + Lĩnh vực giáo dục : chỉ 2 chiếc tàu ngầm đủ xoá tiền mù chữ cho toàn thế giới. à Đưa ra hàng loạt dẫn chứng với những so sánh thật thuyết phục trong các lĩnh vực, số liệu cụ thể: Sự tốn kém ghê gớm và tính chất phi lí của cuộc chạy đua vũ trang chuẩn bị cho chiến tranh hạt nhân . Điều này đã và đang cướp đi của thế giới nhiều điều kiện để cải thiện con người. c . Chiến tranh hạt nhân đi ngược lại lí trí tự nhiên: - Từ khi nhen nhóm sự sống trên trái đất đã trải qua 380 triệu năm con bướm mới bay được , 180 triệu năm nữa bông hồng mới nở hay hơn chim à Chứng cứ đa dạng, thuyết phục: Khẳng định sự sống trên trái đất là một quá trình tiến hoá hết sức lâu dài của tự nhiên. Khẳng định hiểm hoạ chiến tranh hạt nhân có tính chất phản tự nhiên . d .Nhiệm vụ của chúng ta: - “ Chúng ta đến đây để cố gắng chống lại đòi hỏi một thế giới không có vũ khícông bằng”. àThái độ tích cực kêu gọi đấu tranh cho một thế giới hoà bình. -“..đề nghị mở ra một nhà băng lưu trữ trí nhớh1ạt nhân” àNhân loại cần giữ gìn kí ức của mình, lịch sử sẽ lên án những thế lực hiếu chiến . * Tổng kết :. + NT: Bài nghị luận chăt chẽ, giàu tính thuyết phục, dẫn chứng cụ thể, xác thực. Sử dụng nghệ thuật so sánh sắc sảo, giàu sức thuyết phục. + ND: Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đe doạ sự sống trên trái đất, mọi người cần ngăn chặn, xoá bỏ nguy cơ đó, cần đấu tranh cho một thế giới hoà bình, đó là nhiệm vụ cấp bách. VB thể hiện những suy nghĩ nghêm túc, đầy trách nhiệm của G. Mác-két đối với hoà bình nhân loại. 3. Hướng dẫn luyện tập:7ph Mục đích: HS vận dụng kiến thức đã chiếm lĩnh trên để củng cố, khắc sâu kiến thức theo nội dung bài học Phương pháp: Vấn đáp, Kĩ thuật: Trình bày 1 phút Hướng dẫn hs luyện tập: * Hãy liên hệ tình hình thời sự về chiến tranh trên thế giới mà em được biết? * Từ đó hãy nêu phương hướng hành động của bản thân em? - HS làm việc độc lập sau đó nêu hiểu biết của em về v/đề gv đặt ra. - Nêu phương hướng hành động III. Luyện tập: 4. Hoạt động vận dụng: ph Mục đích: HS vận dụng, củng cố lại những kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề. Phương pháp: Vấn đáp, trò chơi Kĩ thuật: chia nhóm, tổ chức trò chơi -Giao nhiệm vụ: -Hướng dẫn, hỗ trợ Cho HS viết một đoạn văn ngắn nêu cảm nghĩ khi học bài Đấu tranh cho một thế giới hoà bình. . 5. Hoạt động tìm tòi mở rộng, tìm tòi: -Trò chơi: Thi giữa các tổ về việc tìm thêm một số các vấn đề cấp bách trong cuộc sống xã hội ngày nay. * Hướng dẫn HS về nhà:(2ph) - Nắm kĩ các biện pháp sử dụng trong văn bản. - Nội dung mà G.G. Mác - két trình bày trong văn bản là gì? - Hoàn thành bài tập sgk. Soạn bài: "Các phương châm hội thoại "(tt) Phương châm quan hệ, phương châm cách thức, phương châm lịch sự. So sánh sự khác nhau của ba phương châm, thêm ví dụ để minh hoạ. * Rút kinh nghiệm: - Giáo viên cần giảng thêm phần giải pháp - phần luyện tập đưa vào tiết tăng - Cần đưa thêm dẫn chứng các vụ thử hạt nhân trong thực tế Ngày dạy:15/9/2020 Lớp dạy: 9/1 CHUYÊN ĐỀ VĂN THUYẾT MINH- BÀI 1 Tiết 8 SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH I. Mục tiêu cần đạt : 1. Kiến thức: - Văn bản thuyết minh và phương pháp thuyết minh thường dùn - Vai trò của biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh 2. Kĩ năng: - Nhận ra các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong các văn bản thuyết minh - Vận dụng các văn bản nghệ thuật khi viết văn bản thuyết minh 3. Thái độ: Có ý thức sử dụng các biện pháp nghệ thuật trong các văn bản thuyết minh . 4. Định hướng năng lự / phẩm chất hình thành: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực hợp tác II. Các phương pháp và kĩ thuật dạy học: - Phương pháp: Dạy học nhóm; Nghiên cứu trường hợp điển hình; Giải quyết vấn đề. - Kĩ thuật: Chia nhóm; Giao nh/vụ; Lược đồ tư duy; III. Phương tiện / thiết bị dạy học: Bảng phụ, sgk. VI. Chuẩn bị: GV: Xem lại các PP thuyết minh ở lớp 8, đọc kĩ văn bản mẫu, hệ htống câu hỏi HS: Ôn tập các PP thuyết minh, đọc kĩ văn bản"Hạ Long - Đá và Nước", trả lời câu hỏi SGK. VI/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học: 1. Hoạt động Khởi động ( 5’) * Mục tiêu: + Giúp học sinh huy động những vốn kiến thức kĩ năng để chuẩn bị tiếp nhận kiến thức kĩ năng mới. + Tạo hứng thú cho HS đi vào học bài mới. * Phương pháp, kĩ thuật: + Thuyết trình, trực quan + Động não * Phương tiện: máy chiếu Tổ chức các HĐ dạy học của GV Dự kiến các HĐ học của HS và sản phẩm Kiến thức trọng tâm - Chiếu một đoạn văn: Xin chào các bạn, tôi là chiếc bút bi. Họ hàng nhà tôi rất đông, nào là anh bút bi Nhật, chị bút bi Thiên Long, Bút bi Hồng Hà Chúng tôi có cấu tạo rất đơn giản: lớp áo bên ngoài là vỏ, và ruột bút bên trong - Gọi hs đọc đoạn văn - Em hãy cho biết đây có phải là đoạn văn thuyết minh không? Vì sao? - Dẫn dắt vào bài mới: Đoạn văn trên là đoạn văn thuyết minh. Vậy cách thuyết minh của đoạn này có gì khác với những bài văn thuyết minh khác mà em đã học? Cách thuyết minh này có tác dụng gì Bài học ngày hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu. - Đọc đoạn văn và trả lời 2. Hoạt động Hình thành kiến thức: (20’) *Mục tiêu: Hýớng dẫn HS thực hiện hoạt ðộng học tập khai thác, tìm hiểu, chiếm lĩnh tri biết làm một số bpnt trong vb tm. * Phương pháp, kĩ thuật: Phýõng pháp: thuyết trình, trực quan, nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm, gợi mở, phân tích, tổng hợp,... Kĩ thuật: đọc tích cực, trình bày 1 phút, khăn trải bàn, đặt câu hỏi, chia nhóm, sơ đồ tư duy,... * Phương tiện, thiết bị dạy học: Sgk, bảng phụ. Tổ chức các HĐ dạy học của GV Dự kiến các HĐ học của HS và sản phẩm Kiến thức trọng tâm Bước1: Tìm hiểu việc sử dụng một số biên pháp nghệ thuật trong văn thuyết minh. Ôn tập kiến thức cũ về văn bản thuyết minh. -Văn bản thuyết minh là gì? Đặc điểm chủ yếu của kiểu văn bản này? Những phương pháp làm bài thông dụng đã học? HĐ2. cho HS đọc văn bản "Hạ Long -Đá và Nước" Bài vănvừa đọc thuyết minh đặc điểm gì của đối tượng? Văn bản ấy có cung cấp tri thức của đối tượng không? Vậy tri thức của đối tượng được cung cấp là gì? Thông thường khi thuyết minh về Hạ Long, em ( kể cả mọi người) sẽ cung cấp cho người đọc những tri thức gì? Nhưng ở bài này Nguyên Ngọc lại giới thiệu về Hạ Long theo phương diện nào? Đặc điểm ấy có dễ dàng thuyết minh bằng cách đo đếm, liệt kê không? - Ví dụ, nếu chỉ dùng phương pháp liệt kê: Hạ Long có nhiều nước nhiều đảo, nhiều hang động lạ lùng thì đã nêu sự kì lạ của Hạ Long chưa? .Thảo luận nhóm theo bàn: (2') Vấn đề sự kì lạ của Hạ Long là vô tận được tác giả vận dụng biện pháp nghệ thuật nào để thuyết minh? - Giám sát , nhắc nhở, hỗ trợ giúp đỡ khi cấn thiết. - Nhận xét chung, tuyên dương nhóm làm việc tốt; nhắc nhở, phê bình nhóm chưa tốt. Tác giả hiểu sự kì lạ này là gì? Đọc câu văn nêu khái quát sự kì lạ của Hạ Long? - Qua tìm hiểu, em thấy tác giả đã trình bày sự kì lạ của Hạ Long chưa? Trình bày được như thế nhờ biện pháp gì? -Hs trả lời SP:Tri thức khách quan, phổ thông. SP: Nêu định nghĩa, liệt kê, ví dụ, số liệu, so sánh, phân loại phân tích... SP: Vẻ đẹp của Đá và Nước ở vịnh Hạ Long. SP: Có cung cấp tri thức của đối tượng. Là sự kì lạ vô tận của Đá và Nước. SP:Thông thường em sẽ cung cấp độ rộng, số lượng đảo, số hang động, hình thù một số đảo, tên đảo nổi tiếng... - SP: Sự lung linh kì diệu của Đá và Nước đem đến cho du khách những cảm giác thú vị. - SP: Khó dùng phép liệt kê, đo đếm, số liệu để giới thiệu được. SP: Chưa thể hiện sự kì lạ của Hạ Long được. - HS thảo luận theo nhóm theo yêu cầu của GV. + Đại diện nhóm trình bày. + Báo cáo bằng miệng SP: Sử dụng biện pháp liên tưởng, tưởng tượng, nhân hoá. + Nhận xét, bổ sung - Nước làm cho đá ở đây sống dậy, linh hoạt, có tri giác ,có tâm hồn. Câu văn: "Nước. Chính Nước làm cho Đá sống dậy, làm cho Đá vốn bất động và vô tri bỗng trở nên linh hoạt, có thể động đến vô tận, và có tri giác , có tâm hồn." SP: Đã trình bày được sự kì lạ của Hạ Long. SP: Nhân hoá. I/ TÌM HIỂU VIỆC SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH. 1.Ôn tập kiến thức cũ về văn bản thuyết minh. - Tính chất - Mục đích. - Đặc điểm chủ yếu. - Những biện pháp thông dụng. 2.Viết văn bản thuyết minh có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật. 3. Hoạt động Luyện tập: (5’) * Mục tiêu: - Giúp HS khắc sâu kiến thức, nắm chắc nội dung bài học. - Kể lai được nội dung câu chuyện * Phương pháp, kĩ thuật: + Vấn đáp,... + Động não, giao nhiệm vụ. * Phương tiện, thiết bị dạy học: Sgk. Tổ chức các HĐ dạy học của GV Dự kiến các HĐ của HS và sản phẩm Kiến thức trọng tâm Bài1 Cho HS đọc văn bản:"Ngọc Hoàng xử tội Ruồi xanh" Theo em đây là truyện vui hay văn bản thuyết minh? Tính chất thuyết minh thể hiện qua chi tiết nào? Trong văn bản có sử dụng kết hợp yếu tố nghệ thuật gì? Chỉ cụ thể? Tác dụng của việc kết hợp yếu tố nghệ thuật này trong văn bản trên? Bài 2. Đọc đoạn văn. Nhận xét biện pháp nghệ thuật được sử dụng để thuyết minh. -Hs đọc Mới đọc ta thấy giống một truyện vui có tính chất thuyết minh nhưng hiểu đúng nó là môt văn bản thuyết minh kết hợp chặt chẽ với yếu tố nghệ thuật . SP: Giới thiệu loài ruồi rất có hệ thống: những tính chất chung về họ, giống, loài, tập tính sinh sống , sinh đẻ, đặc điểm cơ thể , cung cấp các kiến thức chung đáng tin cậy về loài ruồi, thức tỉnh ý thức giữ gìn vệ sinh, phòng bệnh, ý thức diệt ruồi. SP: Các phương pháp: - Định nghĩa: thuộc họ côn trùng hai cánh, mắt lưới... - Phân loại: các loại ruồi. - Số liệu: số vi khuẩn, số lượng sinh sản của một cặp ruồi. - Liệt kê:mắt lưới, chân tiết ra chất dính... * SP: .Kể chuyện có tình tiết . VD: có việc kiện, trình bày trước toà, đọc cáo trạng,bào chữa, tuyên án. .Phép nhân hoá: Có Ngọc Hoàng, có vệ sĩ Nhện, có Ruồi xanh tội phạm thưa trình... .Tác dụng: gây hứng thú cho bạn đọc, vừa học kiến thức, vừa truyện vui dễ nhớ. Đoạn văn nhằm nói về tập tính chim cú dưới dạng một ngộ nhận (định kiến) thời thơ ấu, sau lớn lên đi học mới có dịp nhận thức lại sự nhầm lẫn cũ.Biện pháp nghệ thuật ở đây chính là lấy ngộ nhận hồi nhỏ làm đầu mối câu chuyện. đọc chú thích. III. Luyện tập. 4. Hoạt động Vận dụng: (5’) * Mục tiêu: Giúp HS khắc sâu kiến thức, vận dụng kiến để giải quyết các vấn đề mới. * Phương pháp, kĩ thuật: + Vấn đáp, + Động não, giao nhiệm vụ. * Phương tiện, thiết bị dạy học: Sgk. Tổ chức các HĐ dạy học của GV Dự kiến các HĐ học của HS và sản phẩm Kiến thức trọng tâm Viết một đoạn văn thuyết minh giới thiệu cái quạt, trong đó có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật hợp lí. 5. Hoạt động Mở rộng tìm tòi: (5’) * Mục tiêu: Giúp HS khắc sâu kiến thức,phát huy năng lực tự học của bản thân. * Phương pháp, kĩ thuật: + Vấn đáp, + Động não, giao nhiệm vụ. * Phương tiện, thiết bị dạy học: máy tính, sách, báo. Tìm và sưu tầm thêm một sô vb thuyết minh dùng trong du lịch có sử dụng biện pháp nghệ thuật. Kiểm tra hs ở tiết sau. Hs về nhà tìm. *Hướng dẫn HS tự học ở nhà: - Ôn lại kiến thức cũ về kiểu văn bản thuyết minh. - Những biện pháp nghệ thuật được sử dụng và tác dụng của việc kết hợp các biện pháp đó trong văn bản thuyết minh. Soạn bài: "Luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh " * Lập dàn ý chi tiết các dụng cụ sau: - Tổ 1 & tổ 2 thuyết minh về cái quạt. - Tổ 3 & tổ 4 thuyết minh về cái bút * Rút kinh nghiệm: - Bài khó, giáo viên cần giảng chậm. - Phần luyện tập giáo viên cần hướng dẫn -Thêm ví dụ ngoài sgk Ngày dạy: 17/9/2020 Lớp dạy: 9/1 CHUYÊN ĐỀ VĂN THUYẾT MINH- BÀI 2 Tiết 9 LUYỆN TẬP SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH I. Mục tiêu cần đạt : 1. Kiến thức: - Văn bản thuyết minh và phương pháp thuyết minh thường dùng - Vai trò của biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh 2. Kĩ năng: - Nhận ra các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong các văn bản thuyết minh - Vận dụng các văn bản nghệ thuật khi viết văn bản thuyết minh 3. Thái độ: Có ý thưc sử dụng các biện pháp nghệ thuật trong các văn bản thuyết minh . Định hướng năng lực / phẩm chất hình thành: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực hợp tác. Ý thức trách nhiệm công dân, tự tin, tự chủ. II) Các phương pháp và kĩ thuật dạy học: Phương pháp: Dạy học nhóm; Giải quyết vấn đề. Kĩ thuật: Chia nhóm; Giao nh/vụ; III. Phương tiện / thiết bị dạy học: Sgk, bảng nháp, bút lông, nam châm IV). Chuẩn bị: GV: PP hợp tác, dàn bài cụ thể. - HS: Lập dàn bài cụ thể theo yêu cầu của GV V/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học: 1. Hoạt động Khởi động ( 5’) * Mục tiêu: + Giúp học sinh huy động những vốn kiến thức kĩ năng để chuẩn bị tiếp nhận kiến thức kĩ năng mới. + Tạo hứng thú cho HS đi vào học bài mới. * Phương pháp, kĩ thuật: + Vấn đáp, tích hợp. + Động não, đặt câu hỏi * Phương tiện, thiết bị dạy học: - Tranh ảnh, máy chiếu. Tổ chức các HĐ dạy học của GV Dự kiến các HĐ học của HS và sản phẩm Kiến thức trọng tâm - Hãy cho biết, để một bài văn thuyết minh sinh động, hấp dẫn, ta thường sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào? - Hướng dẫn, hỗ trợ: Quan tâm những em còn rụt rè, yếu kém - Cho hs nhận xét - Chốt ý và dẫn vào bài mới. - Làm việc cá nhân, trả lời. + Nhận xét, bổ sung. 2. Hoạt động Luyện tập: (5’) * Mục tiêu: - Giúp HS thực hành giải các bt để củng cố, khắc sâu kiến thức. * Phương pháp, kĩ thuật: + Vấn đáp,... + Động não, giao nhiệm vụ. * Phương tiện, thiết bị dạy học: Sgk, bút lông, bảng nháp, nam châm. Tổ chức các HĐ dạy học của GV Dự kiến các HĐ học của HS và sản phẩm Kiến thức trọng tâm -Y/c HS viết 1 đoạn văn thuyết minh cái quạt hoặc cây bút bi trong đó có sử dụng biện pháp nghệ thuật. - Y/c HS trình bày. - Nhận xét, đánh giá; ghi điểm cho những bài tốt. - HS làm việc độc lập. + Viết đoạn văn và trình bày trước lớp. + Nhận xét, góp ý. Mb: Tôi là ông tổ của loài quạt có tên tộc là Mo. Không biết dòng họ chúng tôi ra đời từ lúc nào, do ai tạo nên nhưng ngày nay đã phát triển rất đông và cũng rất hiện đại để phục vụ nhu cầu cho con người. 5. Hoạt động Mở rộng tìm tòi: (5’) * Mục tiêu: Giúp HS khắc sâu kiến thức, phát huy trí sáng tạo của bản thân. * Phương pháp, kĩ thuật: + Vấn đáp, + Động não, giao nhiệm vụ. * Phương tiện, thiết bị dạy học: Sách, báo. Sưu tầm một số đoạn văn thuyết minh có sử dụng một số biện pháp nt. Kiểm tra ở tiết sau. Về nhà sưu tầm * Hướng dẫn HS học ở nhà: - Viết thành văn bản cụ thể thuyết minh hai dụng cụ trên. - Tìm ý , lập dàn ý các dụng cụ còn lại. Soạn bài : " Đấu tranh cho một thế giới hoà bình" - Xác định luận điểm, luận cứ - Chỉ ra cá phép nghệ thuật sử dụng như: cách lập luận, ví dụ, so sánh RÚT KINH NGHIỆM: - Giáo viên hướng hs dàn ý cái quạt, cái bút , cái nón lá, cái kéo( phân cho các tổ về làm) -Giáo viên hướng hs chi tiết dàn ý con trâu Ngày dạy: 17/9/2020 Lớp dạy:9/1 CHUYÊN ĐỀ VĂN THUYẾT MINH- BÀI 3 Tiết 10- TLV: SỬ DỤNG YẾU TỐ MIÊU TẢ TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH I. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: - Tác dụng của yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh: làm cho đối tượng thuyết minh hiện lên cụ thể, gần gũi, dễ cảm nhận hoặc nổ bật, gây ấn tượng - Vai trò của miêu tả trong văn bản thuyết minh: phụ trợ cho việc giới thiệu nhằm gợi lên hình ảnh cụ thể của đối tượng cần thuyết minh 2. Kĩ năng: - Quan sát các sự vật, hiện tượng - Sử dụng ngôn ngữ miêu tả phù hợp trong việc tạo lập văn bản thuyết minh. 3. Thái độ: Có ý thưc sử dụng yếu tố miêu tả trong các văn bản thuyết minh . 4. Định hướng năng lực / phẩm chất hình thành - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực hợp tác. - Ý thức cá nhân, tự lực, tự chủ II. Các phương pháp và kĩ thuật dạy học: 1. Phương pháp: Dạy học nhóm, nghiên cứu trường hợp điển hình, giải quyết vấn đề. 2. Kĩ thuật: Chia nhóm; Giao nh/vụ; đặt câu hỏi, SGV, các tư liệu tham khảo khác, soạn giáo án. III/ Phương tiện/thiết bị dạy học: (Xác định cụ thể những phương tiện, thiết bị dạy học sẽ được sử dụng trong cả bài học) IV. Chuẩn bị: - HS : + Đọc trước các vd nhiều lần + Soạn các câu hỏi trong phần đọc- hiểu văn bản và phần gv dặn trước. GV: đọc tài lệu tham khảo, sgk, soạn giáo án. V/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học: 1. Hoạt ðộng khởi động:5ph Mục đích: Tạo cho HS hiểu - Nhận diện được bài văn thuyết minh có sử dụng yếu tố miêu tả. Phương pháp: trực quan, vấn ðáp Kĩ thuật: đặt câu hỏi Phương tiện: máy chiếu, máy tính. Tổ chức hoạt động học của giáo viên Dự kiến Hoạt động học của học sinh và sản phẩm Kiến thức trọng tâm - Giao việc: Thiết bị, học liệu được sử dụng: đv và từ ngữ + GV chiếu một đoạn văn thuyết minh có yếu tố mt. - Đây có phải đv mt ko? Vì sao? - Hướng dẫn, hỗ trợ: Quan tâm những em còn rụt rè, yếu. GV chốt ý và dẫn vào bài mới. - HS đọc đv và trả lời. 2. Hoạt động hình thành kiến thức: 18ph - Mục đích: Hýớng dẫn HS thực hiện hoạt ðộng học tập khai thác, tìm hiểu, chiếm lĩnh tri biết sử dụng một số bpnt trong vb tm. Phương pháp: thuyết trình, trực quan, nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm, gợi mở, phân tích, tổng hợp,... Kĩ thuật: đọc tích cực, trình bày 1 phút, khăn trải bàn, đặt câu hỏi, chia nhóm, sơ đồ tư duy,... B1: Cho HS đọc và tìm hiểu yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh * HS đọc bài Cây chuối trong đời sống Việt Nam . - 2 HS đọc . I. Tìm hiểu yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết mi
File đính kèm:
giao_an_ngu_van_lop_9_tuan_2_nam_hoc_2020_2021.docx

