Giáo án Sinh học Lớp 6 - Tuần 10 - Nguyễn Đăng Hiệu - Năm học 2020-2021

  • Kiểm tra các loại củ và phân loại chúng thành các nhóm dựa trên vị trí của nó so với mặt đất, hình dạng củ.
  • Hãy quan sát củ gừng và củ dong ta. Tìm đặc điểm giống nhau giữa chúng ?
  • Hãy quan sát củ khoai tây và củ su hào. Ghi lại những đặc điểm giống nhau và khác nhau giữa chúng ?
docx 5 trang Bình Lập 17/04/2024 380
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Sinh học Lớp 6 - Tuần 10 - Nguyễn Đăng Hiệu - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Sinh học Lớp 6 - Tuần 10 - Nguyễn Đăng Hiệu - Năm học 2020-2021

Giáo án Sinh học Lớp 6 - Tuần 10 - Nguyễn Đăng Hiệu - Năm học 2020-2021
TUẦN 10.
Ngày dạy 9/11 – 12/11
TIẾT 1
THỰC HÀNH
QUAN SÁT BIẾN DẠNG CỦA THÂN
I/. MỤC TIÊU:
1/. Kiến thức:
a/. Chuẩn:
Trình bày được các loại biến dạng của rễ.
b/. Trên chuẩn mức 1:
Kể tên một số ví dụ về biến dạng của thân.
c/. Trên chuẩn mức 2:
Nêu được chức năng tương ứng với loại biến dạng của thân.
2/. Kĩ năng:
a/. Kĩ năng môn học:
Rèn kĩ năng quan sát phân tích hình ảnh và phát triển tư duy so sánh, phân tích.
Rèn kĩ năng hoạt động nhóm.
b/. Kĩ năng sống:
Kĩ năng hợp tác để sưu tầm mẫu vật và phân tích mẫu vật (các loại thân)
Kĩ năng tìm kiếm và xử lý thông tin khi quan sát, đối chiếu, so sánh các biến dạng của thân.
Kĩ năng so sánh, phân tích, khái quát, đối chiếu giữa các loại thân với nhau.
Kĩ năng lắng nghe tích cực trong thảo luận.
Kĩ năng tự tin khi trình bày ý kiến trước tổ, nhóm, lớp.
3/. Thái độ: Giáo dục lòng yêu thiên nhiên, yêu thích bộ môn.
II/. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
Tranh ảnh khu rừng, vườn cây, sa mạc, hồ nước,
Bảng phụ ghi nội dung bảng sgk.
III/. PHƯƠNG PHÁP – KĨ THUẬT DẠY HỌC:
Thảo luận nhóm, biểu đạt sáng tạo, vấn đáp – tìm tòi.
IV/. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1/. Kiểm tra bài cũ: Nêu vai trò của mạch rây và mạch gỗ.
2/. Bài mới: Thân cây cũng có những dạng biến dạng giống như rễ. Ta hãy quan sát số loại thân biến dạng và tìm hiểu chức năng của chúng.
HOẠT ĐỘNG 1. QUAN SÁT MỘT SỐ THÂN CÂY BIẾN DẠNG
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Chia lớp thành 8 – 10 nhóm (4 – 5 HS).
a. Quan sát các loại củ tìm đặc điểm chứng tỏ chúng là thân.
Yêu cầu HS quan sát tất cả các loại củ đã mang đến lớp thảo luận trong nhóm để trả lời câu hỏi mục s (thứ nhất):
? Quan sát các loại củ tìm đặc điểm chứng tỏ chúng là thân?
Gợi ý: HS tìm lá, các loại chồi như: chồi nách, chồi là và chồi ngọn. (Chú ý: bóc vỏ củ dong, tìm dọc củ có những mắt nhỏ đó là chồi nách còn các vỏ hình vảy là lá)
Kiểm tra các loại củ và phân loại chúng thành các nhóm dựa trên vị trí của nó so với mặt đất, hình dạng củ.
Hãy quan sát củ gừng và củ dong ta. Tìm đặc điểm giống nhau giữa chúng ?
Hãy quan sát củ khoai tây và củ su hào. Ghi lại những đặc điểm giống nhau và khác nhau giữa chúng ?
Yêu cầu các nhóm trình bày.
†Vậy các loại thân trên có tên gọi là gì ? g Yêu cầu HS đọc thông tin mục £ SGK/58
Các loại thân trên có đặc điểm và chức năng gì ? g Các em hãy thảo luận nhóm để trả lời các câu hỏi sau:
? Thân củ có đặc điểm gì ? chức năng của thân củ đối với cây? Kể tên 1 số cây thuộc loại thân củ và công dụng của chúng?
? Thân rễ có đặc điểm gì ? chức năng của thân rễ đối với cây? Kể tên 1 số loại cây thuộc loại thân rễ và nêu công dụng, tác hại của chúng?
b. Quan sát thân cây xương rồng.
Yêu cầu HS quan sát thân cây xương rồng g Cây xương rồng thường sống ở đâu ?
GV dùng que nhọn đâm vào thân cây xương rồng gYêu cầu HS nhận xét.
Yêu cầu HS thảo luận nhóm để trả lời các câu hỏi sau:
? Thân cây xương rồng chứa nhiều nước có tác dụng gì?
? Sống trong điều kiện nào lá biến thành gai?
Kể tên 1 số cây mọng nước.
Yêu cầu các nhóm trình bày, nhận xét g Tổng kết.
Phân chia nhiệm vụ (nhóm trưởng, thư kí). Thảo luận nhóm (4’) để tìm đặc điểm của các loại củ.
Đặt mẫu vật lên bàn quan sát tìm xem các loại củ này có chồi, lá không ?
Quan sát mẫu vật, hình 18.1 
Kết luận: Các củ trên đều có chồi, lá g Vậy chúng là thân.
Củ dong, củ gừng có dạng rễ ở dưới mặt đất g chứa chất dự trữ.
Củ khoai tây, củ su hào có dạng to, tròn g chứa chất dự trữ.
Đại diện nhóm trình bày, bổ sung.
Đọc thông tin SGK/ 58, ghi nhớ:
Củ khoai tây, củ su hào là thân củ.
Củ dong, củ gừng là thân rễ.
Thảo luận nhóm (4’) g trả lời:
Thân củ có dạng tròn, to g dự trữ chất dinh dưỡng để nuôi cây. VD: 
Thân rễ có dạng rễ ở dưới mặt đất g chứa chất dự trữ dùng khi cây ra hoa. VD: cây cỏ tranh, cây nghệ, cỏ gừng
Cây xương rồng thường sống ở nơi sa mạc, khô hạn.
Khi dùng que nhọn đâm vào thân cây xương rồng g thân cây xương rồng có nhiều nước.
Thảo luận nhóm (3’)
Thân cây xương rồng chứa nhiều nước có tác dụng dự trữ nước cung cấp cho cây trong điều kiện khắc nghiệt.
Sống trong điều kiện khắc nghiệt lá xương rồng biến đổi thành gai để giảm sự mất nước. VD: cây trường sinh, cây cành giao, cây thuốc bỏng
HOẠT ĐỘNG 2. ĐẶC ĐIỂM, CHỨC NĂNG CỦA 1 SỐ LOẠI THÂN BIẾN DẠNG
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Yêu cầu HS đọc mục q SGK/59 và hoàn thành bảng.
Yêu cầu đại diện nhóm trình bày → nhóm khác nhận xét, bổ sung.
Chú ý: thân cây xương rồng có khả năng dự trữ nước và quang hợp.
Cá nhân nhớ lại nội dung đã thảo luận ở phân trước để hoàn thành bảng SGK/59.

Tên mẫu vật
Đặc điểm của thân biến dạng
Chức năng đối với cây
Tên thân biến dạng
Củ su hào
Thân củ nằm trên mặt đất 
Dự trữ chất dinh dưỡng 
Thân củ
Củ khoai tây
Thân củ nằm dưới mặt đất 
Dự trữ chất dinh dưỡng
Củ gừng
Thân rễ nằm trong đất 
Dự trữ chất dinh dưỡng
Thân rễ
Củ dong ta
Thân rễ nằm trong đất 
Dự trữ chất dinh dưỡng
Thân rễ
Xương rồng
Thân mọng nước nằm trên mặt đất 
Dự trữ nước quang hợp
Thân mọng nước

3/. Nhận xét, đánh giá:
Nhận xét tinh thần, thái độ và kết quả của mỗi nhóm.
Bài tập: Em hãy chọn ý trả lời đúng trong các câu sau:
Câu 1: Trong những nhóm cây sau đây nhóm nào gồm toàn cây có thân rễ:
a. Cây su hào, cây tỏi, cây cà rốt. 	c. Cây khoai tây, cây cà chua, cây củ cải.
b. Cây dong riềng, cây cải, cây gừng. 	d. Cây cỏ tranh, cây nghệ, cây củ dong.
Câu 2: Trong những nhóm cây sau đây nhóm nào gồm những thân cây mọng nước:
a. Cây xương rồng, cây cành giao, cây thuốc bỏng. 	c. Cây mít, cây nhãn, cây sống đời.
b. Cây giá, cây trường sinh lá tròn, cây táo. 	d. Cây nhãn, cây cải, cây su hào.
Theo em cây chuối có phải là thân biến dạng không? Đáp án: cây chuối có thân củ nằm dưới đất, thân cây chuối trên mặt đất thực chất chỉ là thân giả gồm các bẹ lá mọng nước.
4/. Dặn dò:
Học bài, làm bài và trả lời câu hỏi SGK.
Đọc mục “Em có biết?”
Ôn lại bài: “Chương I, II, III”.
V/. RÚT KINH NGHIỆM SAU BÀI HỌC:
Cần chuẩn bị đủ 4 loại rễ biến dạng
Cho hs phân tính sự khác nhau của các loại rễ biến dạng so với các loại rễ chính từ đó rút ra chức năng của các loại rễ biến dạng. 
Tiết 2.
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ – HỌC KÌ 1
NĂM HỌC 2020 - 2021
MÔN: SINH HỌC – KHỐI 6
Câu 1: ( 2 điểm) Thân cây to ra nhờ sự phân chia tế bào mô phân sinh ở tầng sinh vỏ và tầng sinh trụ.
 Tầng sinh vỏ nằm trong lớp thịt vỏ. Hàng năm cho ra một lớp tế bào vỏ ở bên ngoài và một lớp tế bào thịt vỏ bên trong.
Tầng sinh trụ nằm giữa nằm giữa mạch rây và mạch gỗ, hàng năm sinh ra phía ngoài 1 lớp mạch rây, phía trong 1 lớp mạch gỗ.
Đọc thông tin ở trên trả lời câu hỏi sau: 
Vỏ to ra nhờ bộ phận nào?
Trụ giữa to ra nhờ bộ phận nào?
Thân cây to ra nhờ đâu?
Câu 2: (2 điểm). Quá trình phân bào diễn ra thế nào? Các tế bào ở bộ phận nào có khả năng phân chia?
Câu 3: ( 2,5 điểm). Có mấy loại rễ chính ? Nêu đăc điểm của các loại rễ đó .Cho ví dụ ? 
Câu 4: (2,5 điểm). Nêu các loại rễ biến dạng ? Cho ví dụ
Câu 5: ( 1 điểm). Tại sao phải thu hoạch củ trước khi cây ra hoa, tạo quả?
HẾT
ĐÁP ÁN KIỂM TRA GIỮA KÌ
 HỌC KÌ 1 – NĂM HỌC 2020 – 2021
MÔN: SINH HỌC – KHỐI 6
Câu 1: ( 2 điểm). - Vỏ to ra nhờ bộ phận: tầng sinh vỏ.(0.5đ)
 -Trụ giữa to ra nhờ bộ phân: tầng sinh trụ.(0.5đ)
 -Thân to ra nhờ sự phân chia tế bào mô phân sinh ở tầng sinh vỏ và tầng sinh trụ.(1đ)
Câu 2: (2 điểm). Quá trình phân bào diễn ra như sau: 
-Đầu tiên hình thành 2 nhân. (0,5đ)
 -Sau đó chất tế bào phân chia. (0.5đ)
-Xuất hiện vách ngăn, ngăn đôi tế bào cũ thành 2 tế bào con. (0.5đ)
Các tế bào ở mô phân sinh có khả năng phân chia (0,5đ)
Câu 3: ( 2,5 điểm). Có 2 loại rễ chính : rễ cọc và rễ chùm (0,5 đ)
 - Rễ cọc: gồm rễ cái và các rễ con mọc xuyên (0,5đ). VD phượng, bàng (0,5 đ)
 - Rễ chùm: gồm nhiều rễ con mọc tỏa ra từ gốc thân tạo thành một chùm. (0,5đ). VD dừa, cau (0,5đ)
Câu 4: (2,5 điểm). Có bốn loại rễ biến dạng sau (0,5đ)
Rễ củ dự trữ chất dinh dưỡng cho cây ra hoa tạo quả ví dụ khoai mỳ, khoai lang(0,5đ0
Rễ móc bám vào trụ giúp cây leo lên ví dụ rễ trầu không, hồ tiêu
Rễ thở giúp hô hấp trong điều kiện thiếu không khí ví dụ rễ bụt mọc, rễ bần (0,5đ)
Rễ giác mút cắm vào cây chủ hút các chất ví dụ rễ cây tầm gửi, tơ hồng (0,5đ)
Câu 5: ( 1 điểm). Vì nếu để cho cây ra hoa tạo quả mới thu hoạch thì củ sẽ bị mất chất dinh dưỡng do cây phải nuôi quá trình ra hoa tạo qủa (1đ)
HẾT
 MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ 
HỌC KÌ 1 - NĂM HỌC 2020-2021
MÔN: SINH HỌC- KHỐI 6
Cấp độ
Chủ đề
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Cộng
Cấp độ thấp
Cấp độ cao
1. Tế bào thực vật 

Tế bào thực vật gồm những thành phần chủ yếu nào
Các tế bào ở bộ phận nào có khả năng phân chia



Số câu:
Số điểm; Tỉ lệ%
1/2
1,5

15 %
1/2
0,5

5 %




1
2;20%
2. Rễ
Xác định loại rễ biến dạng
Nêu chức năng của mỗi miền 
Nêu chức năng của các loại rễ biến dạng đó
Tại sao phải thu hoạch củ trước khi cây ra hoa, tạo quả


Số câu:
Số điểm; Tỉ lệ%
1
1

10%
2
4

40%
1/2
1.0

10%


2
6,0;60%
3. Thân 
Vỏ to ra nhờ bộ phận nào .
Trụ giữa to ra nhờ bộ phận nào .
Thân cây to ra nhờ đâu



Số câu:
Số điểm; Tỉ lệ%
1
1

10%
1/2
1.0

10%




1
2.0;20%
















Tổng số câu
Tổng số điểm
Tỉ lệ
1/2
4.0
40%
2
5.0
50%
1/2
1.0
10%

3
10
100%
 
6. RÚT KINH NGHIỆM
- Cần cho hs ôn tập trước 2 tuần 
- nên in đề cho các em làm trên tờ giấy A4 luôn.

File đính kèm:

  • docxgiao_an_sinh_hoc_lop_6_tuan_10_nguyen_dang_hieu_nam_hoc_2020.docx