Giáo án Sinh học Lớp 6 - Tuần 12 - Nguyễn Đăng Hiệu - Năm học 2020-2021

Yêu cầu HS đọc thông tin mục £ SGK/ 69,70. Thảo luận nhóm trả lời các câu hỏi mục s SGK.

Gợi ý HS trả lời câu hỏi:

  • Dựa vào kết quả thí nghiệm 1.
  • Quan sát 2 ống nghiệm hình 21.2 SGK.

Hướng dẫn các nhóm học yếu.

docx 7 trang Bình Lập 17/04/2024 540
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Sinh học Lớp 6 - Tuần 12 - Nguyễn Đăng Hiệu - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Sinh học Lớp 6 - Tuần 12 - Nguyễn Đăng Hiệu - Năm học 2020-2021

Giáo án Sinh học Lớp 6 - Tuần 12 - Nguyễn Đăng Hiệu - Năm học 2020-2021
TUẦN 12.
Ngày dạy 23/11 – 26/11
 Tiết 1 
 QUANG HỢP
I/. MỤC TIÊU:
1/. Kiến thức:
a/. Chuẩn:
Giải thích được quang hợp là quá trình lá cây hấp thụ ánh sáng mặt trời để biến đổi chất vô cơ (nước, CO2, muối khoáng) thành chất hữu cơ (đường, tinh bột) và thải oxi làm không khí luôn được cân bằng.
b/. Trên chuẩn mức 1:
Giải thích được tai sao khi nuôi cá cảnh trong bể kính, người ta thường thả thêm vào bể các loại rong.
c/. Trên chuẩn mức 2:
Viết sơ đồ tóm tắt quang hợp. Những yếu tố nào là cần thiết cho quá trình quang hợp.
2/. Kĩ năng:
a/. Kĩ năng môn học:
Rèn kĩ năng quan sát phân tích thí nghiệm và phát triển tư duy so sánh, phân tích.
Rèn kĩ năng hoạt động nhóm.
Biết cách làm thí nghiệm quang hợp.
b/. Kĩ năng sống:
Kĩ năng tìm kiếm và xử lý thông tin về điều kiện cần cho cây tiến hành quang hợp và sản phẩm của quang hợp.
Kĩ năng hợp tác, lắng nghe tích cực.
Kĩ năng tự tin khi trình bày ý kiến trước tổ, lớp.
Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm và quản lý thời gian.
3/. Thái độ: Giáo dục ý thức bảo vệ thực vật và phát triển cây xanh, trồng cây gây rừng.
II/. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
Phòng máy
III/. PHƯƠNG PHÁP – KĨ THUẬT DẠY HỌC:
Thực hành thí nghiệm, hoàn tất một nhiệm vụ, vấn đáp – tìm tòi.
IV/. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1/. Kiểm tra bài cũ.
2/. Bài mới: Ta đã biết khác hẳn với động vật, cây xanh có khả năng tự chế tạo chất hữu cơ để nuôi cơ thể là nhờ lá có nhiều lục lạp. Vậy lá cây chế tạo được những chất gì và trong điều kiện nào? Để trả lời câu hỏi này chúng ta hãy tìm hiểu qua các thí nghiệm. 
HOẠT ĐỘNG 1
XÁC ĐỊNH CHẤT MÀ LÁ CÂY CHẾ TẠO ĐƯỢC KHI CÓ ÁNH SÁNG
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
Yêu cầu HS nghiên cứu SGK/ 68,69. Yêu cầu HS thảo luận theo nhóm để trả lời các câu hỏi sau:
? Việc bịt lá thí nghiệm bằng băng giấy đen nhằm mục đích gì?
? Chỉ có phần nào của lá thí nghiệm chế tạo được tinh bột? Vì sao em biết?
? Qua thí nghiệm này ta rút ra được kết luận gì?
Yêu cầu HS trình bày kết qủa thảo luậng Nhận xét. Treo tranh vẽ hoặc cho HS xem lại kết quả thí nghiệm để HS có cơ sở khẳng định lại thí nghiệm.
Mở rộng: Từ tinh bột và các muối khoáng hòa tan khác lá sẽ chế tạo ra các chất hữu cơ cần thiết cho cây trồng.
HS đọc thông tin mục £ SGK/ 68,69. Trao đổi nhóm (3’) để trả lời:
- Phần lá bị băng giấy đen g không nhận được ánh sáng nhằm mục đích so sánh với 1 phần lá đối chứng vẫn được chiếu sáng.
- Chỉ có phần lá không bị băng giấy đen mới tạo được tinh bột.
- Kết luận: Lá chỉ chế tạo được tinh bột khi có ánh sáng.
Các nhóm cử đại diện trình bày và bổ sung.
Bằng thí nghiệm người ta chứng minh được: lá chế tạo được tinh bột khi có ánh sáng.
HOẠT ĐỘNG 2
XÁC ĐỊNH CHẤT KHÍ THẢI RA TRONG QUÁ TRÌNH LÁ CHẾ TẠO TINH BỘT
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
Yêu cầu HS đọc thông tin mục £ SGK/ 69,70. Thảo luận nhóm trả lời các câu hỏi mục s SGK.
Gợi ý HS trả lời câu hỏi:
Dựa vào kết quả thí nghiệm 1.
Quan sát 2 ống nghiệm hình 21.2 SGK.
Hướng dẫn các nhóm học yếu.
Yêu cầu HS trình bày kết quả thảo luận và nhận xét.
? Cành rong trong cốc nào chế tạo được tinh bột? Vì sao?
? Những hiện tượng nào chứng tỏ cành rong trong cốc đó đã thải ra chất khí? Đó là khí gì?
? Có thể rút ra khối lượng gì qua thí nghiệm?
? Tại sao vào mùa hè trời nắng nóng đứng dưới bóng cây to thì ta cảm thấy thoáng mát và dễ chịu?
HS hoạt động cá nhân: đọc SGK và quan sát hình vẽ ghi nhớ kiến thức. Trao đổi nhóm (3’)
- Cành rong ở cốc B chế tạo được tinh bột vì có ánh sáng.
- Hiện tượng bọt khí thoát ra chứng tỏ cành rong trong cốc đó đã thải ra chất khí. Đó là khí oxi.
- Kết luận: Lá nhả ra khí oxi trong quá trình chế tạo tinh bột g trong quá trình chế tạo tinh bột cây xanh thải ra khí oxi nên vào trời nắng khi đứng dưới gốc cây ta cảm thấy thoáng mát, dễ chịu.
Bằng thí nghiệm ta có thể xác định được: trong quá trình chế tạo tinh bột, lá nhả khí oxi ra môi trường ngoài.
HOẠT ĐỘNG 3
CÂY CẦN NHỮNG CHẤT GÌ ĐỂ CHẾ TẠO TINH BỘT?
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
Yêu cầu HS đọc thông tin mục £ và mục s SGK. Yêu cầu 1-2 HS nhắc lại thí nghiệm. Yêu cầu HS thảo luận nhóm để trả lời các câu hỏi SGK/72.
Gợi ý: 
- Sử dụng kết quả của tiết học trước g Xác định lá ở chuông nào có tinh bột và lá ở chuông nào không có tinh bột.
- Cây ở chuông A sống trong điều kiện không khí không có khí CO2. còn cây ở chuông B sống trong điều kiện không khí có khí CO2. g Chính điều kiện của thí nghiệm sẽ làm thay đổi kết quả của thí nghiệm.
? Điều kiện thí nghiệm của cây trong chuông A khác với cây trong chuông B ở điểm nào?
? Lá cây trong chuông nào không thể chế tạo được tinh bột? Vì sao em biết?
? Từ kết quả đó em có thể rút ra kết luận gì?
Sau khi thảo luận GV cho HS trình bày kết quả thảo luận và nhận xét.
? Vậy theo em cây cần những chất nào để chế tạo tinh bột? Tại sao ở xung quanh nhà và nơi công cộng cần trồng nhiều cây xanh?
HS đọc thông tin SGK g ghi nhớ kiến thức: Lá cây cần nước để chế tạo tinh bột đồng thời ghi nhớ thao tác làm thí nghiệm và kết quả của thí nghiệm g Thảo luận nhóm (3’) để trả lời câu hỏi.
- Chuông A có thêm cốc nước vôi trong. Còn ở chuông B thì không có.
- Lá cây ở chuông A không chế tạo được tinh bột. Vì khi nhỏ dung dịch iốt lá không có màu xanh tím đặc trưng.
Kết luận:
-Không có khí CO2 lá không thể chế tạo được tinh bột.
-Cây cần có nước và khí CO2 để chế tạo tinh bột.
Cây cần có nước và khí CO2 để chế tạo tinh bột.
3/. Củng cố: 
Yêu cầu học sinh đọc ghi nhớ.
- trả lời câu hỏi sgk.
4/. Dặn dò: 
Học bài, làm bài và trả lời câu hỏi SGK. Đọc mục “Em có biết?”
Chuẩn bị bài: “Ảnh hưởng của các điều kiện bên ngoài đến quang hợp. Ý nghĩa của quang hợp”.
V/. RÚT KINH NGHIỆM SAU BÀI HỌC:
- Cần cho hs làm thí nghiệm trước ở nhà 2 tuần 
- Phải cho hs biết được các bước làm thí nghiệm ở nhà
Tiết 2.
QUANG HỢP( tiếp)
I/. MỤC TIÊU:
1/. Kiến thức:
a/. Chuẩn:
Giải thích được quang hợp là quá trình lá cây hấp thụ ánh sáng mặt trời để biến đổi chất vô cơ (nước, CO2, muối khoáng) thành chất hữu cơ (đường, tinh bột) và thải oxi làm không khí luôn được cân bằng.
b/. Trên chuẩn mức 1:
Giải thích được tai sao khi nuôi cá cảnh trong bể kính, người ta thường thả thêm vào bể các loại rong.
c/. Trên chuẩn mức 2:
Viết sơ đồ tóm tắt quang hợp. Những yếu tố nào là cần thiết cho quá trình quang hợp.
2/. Kĩ năng:
a/. Kĩ năng môn học:
Rèn kĩ năng quan sát phân tích thí nghiệm và phát triển tư duy so sánh, phân tích.
Rèn kĩ năng hoạt động nhóm.
Biết cách làm thí nghiệm quang hợp.
b/. Kĩ năng sống:
Kĩ năng tìm kiếm và xử lý thông tin về điều kiện cần cho cây tiến hành quang hợp và sản phẩm của quang hợp.
Kĩ năng hợp tác, lắng nghe tích cực.
Kĩ năng tự tin khi trình bày ý kiến trước tổ, lớp.
Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm và quản lý thời gian.
3/. Thái độ: Giáo dục ý thức bảo vệ thực vật và phát triển cây xanh, trồng cây gây rừng.
II/. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
Phòng máy
III/. PHƯƠNG PHÁP – KĨ THUẬT DẠY HỌC:
Thực hành thí nghiệm, hoàn tất một nhiệm vụ, vấn đáp – tìm tòi.
IV/. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
HOẠT ĐỘNG 3
CÂY CẦN NHỮNG CHẤT GÌ ĐỂ CHẾ TẠO TINH BỘT?
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
Yêu cầu HS đọc thông tin mục £ và mục s SGK. Yêu cầu 1-2 HS nhắc lại thí nghiệm. Yêu cầu HS thảo luận nhóm để trả lời các câu hỏi SGK/72.
Gợi ý: 
- Sử dụng kết quả của tiết học trước g Xác định lá ở chuông nào có tinh bột và lá ở chuông nào không có tinh bột.
- Cây ở chuông A sống trong điều kiện không khí không có khí CO2. còn cây ở chuông B sống trong điều kiện không khí có khí CO2. g Chính điều kiện của thí nghiệm sẽ làm thay đổi kết quả của thí nghiệm.
? Điều kiện thí nghiệm của cây trong chuông A khác với cây trong chuông B ở điểm nào?
? Lá cây trong chuông nào không thể chế tạo được tinh bột? Vì sao em biết?
? Từ kết quả đó em có thể rút ra kết luận gì?
Sau khi thảo luận GV cho HS trình bày kết quả thảo luận và nhận xét.
? Vậy theo em cây cần những chất nào để chế tạo tinh bột? Tại sao ở xung quanh nhà và nơi công cộng cần trồng nhiều cây xanh?
HS đọc thông tin SGK g ghi nhớ kiến thức: Lá cây cần nước để chế tạo tinh bột đồng thời ghi nhớ thao tác làm thí nghiệm và kết quả của thí nghiệm g Thảo luận nhóm (3’) để trả lời câu hỏi.
- Chuông A có thêm cốc nước vôi trong. Còn ở chuông B thì không có.
- Lá cây ở chuông A không chế tạo được tinh bột. Vì khi nhỏ dung dịch iốt lá không có màu xanh tím đặc trưng.
Kết luận:
-Không có khí CO2 lá không thể chế tạo được tinh bột.
-Cây cần có nước và khí CO2 để chế tạo tinh bột.
Cây cần có nước và khí CO2 để chế tạo tinh bột.
HOẠT ĐỘNG 4
 KHÁI NIỆM VỀ QUANG HỢP
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
Gợi nhớ kiến thức cũ:
? Khi có ánh sáng lá cây có khả năng chế tạo được chất gì?
? Trong quá trình lá chế tạo tinh bột lá cây nhả ra khí gì?
? Nhưng cây cần những chất gì để chế tạo tinh bột?
†Hiện tượng lá cây chế tạo tinh bột được gọi là quang hợp.
Yêu cầu HS đọc thông tin SGK/72 g Hãy viết sơ đồ tóm tắt của quá trình quang hợp ?
GV yêu cầu HS nhận xét sơ đồ trên bảng g Bổ sung gRút ra khái niệm quang hợp.
?Từ sơ đồ trên, hãy phát biểu khái niệm quang hợp.
chất diệp lục
ánh sáng
Nước 	+ Khí CO2 	Tinh bột	+ Khí O2
(Rễ hút từ đất)
(lá nhả ra ngoài môi trường)
(Trong lá)
(Lá lấy từ không khí)
Yêu cầu HS quan sát lại sơ đồ quang hợp và trả lời các câu hỏi:
? Lá sử dụng những nguyên liệu nào để chế tạo tinh bột? những nguyên liệu đó được lấy từ đâu?
? Lá cây chế tạo được tinh bột trong điều kiện nào?
GV giáo dục ý thức bảo vệ thực vật và trồng cây gây rừng cho HS
Dựa vào những kiến thức đã học, HS trả lời được:
- Cây cần: nước và khí CO2 
- Tạo ra: tinh bột và khí Oxi.
Nghiên cứu SGK /72 g 2-3 HS lên bảng viết sơ đồ của quá trình quang hợp.
- Nước cung cấp cho lá chủ yếu lấy từ đất nhờ lông hút. Khí CO2 được lấy từ không khí.
- Điều kiện: phải có ánh sáng và chất diệp lục. 
Quang hợp là quá trình lá cây nhờ có chất diệp lục, sử dụng nước, khí CO2 và năng lượng ánh sáng mặt trời để chế tạo ra tinh bột và nhả khí oxi.
(vẽ sơ đồ)
Từ tinh bột cùng với muối khoáng hòa tan, lá cây còn chế tạo được những chất hữu cơ khác cần thiết cho cây.

3/. Củng cố: 
Yêu cầu học sinh đọc ghi nhớ.
Trả lời câu hỏi: Tại sao khi nuôi cá cảnh trong bể người ta thường thả rong rêu?
4/. Dặn dò: 
Học bài, làm bài và trả lời câu hỏi SGK. Đọc mục “Em có biết?”
Chuẩn bị bài: “Ảnh hưởng của các điều kiện bên ngoài đến quang hợp. Ý nghĩa của quang hợp”.
6. RÚT KINH NGHIỆM
- GV cho học sinh nhắc lại các thí nghiệm
- Cần phải cho hs nắm rõ khái niệm quang hợp và biết viết sơ đồ quang hợp. 

File đính kèm:

  • docxgiao_an_sinh_hoc_lop_6_tuan_12_nguyen_dang_hieu_nam_hoc_2020.docx