Giáo án Sinh học Lớp 8 - Tuần 11 - Đặng Ngọc Tú - Năm học 2020-2021

1. Kiến thức

- HS nêu được khái niệm hô hấp và vai trò của hô hấp với cơ thể sống.

- HS xác định được trên hình các cơ quan trong hệ hô hấp người, nêu được các chức năng chính của chúng.

2. Kĩ năng

- Rèn luyện kĩ năng quan sát tranh, tư duy logic ở HS.

docx 6 trang Bình Lập 16/04/2024 280
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Sinh học Lớp 8 - Tuần 11 - Đặng Ngọc Tú - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Sinh học Lớp 8 - Tuần 11 - Đặng Ngọc Tú - Năm học 2020-2021

Giáo án Sinh học Lớp 8 - Tuần 11 - Đặng Ngọc Tú - Năm học 2020-2021
Giáo án Sinh học LỚP 8 
Học kì I 
GV: ĐẶNG NGỌC TÚ
TRƯỜNG: THCS PHÚ LỢI
NH: 2020-2021
Tuần 11	Lớp dạy: Khối 8
Tiết 21 	Ngày dạy: 16/11/2020
CHƯƠNG IV: HÔ HẤP
Bài 20: HÔ HẤP VÀ CÁC CƠ QUAN HÔ HẤP
I. Mục tiêu bài học 
1. Kiến thức
	- HS nêu được khái niệm hô hấp và vai trò của hô hấp với cơ thể sống.
	- HS xác định được trên hình các cơ quan trong hệ hô hấp người, nêu được các chức năng chính của chúng.
2. Kĩ năng 
	- Rèn luyện kĩ năng quan sát tranh, tư duy logic ở HS.
3. Thái độ 
	- Giáo dục học sinh ý thức yêu thích môn học.
II. Phương pháp, phương tiện
	- GV : Tranh phóng to hình 20.1; 20.2; 20.3 SGK và mô hình tháo lắp các cơ quan của cơ thể người.
	- HS : Xem trước bài ở nhà -> làm các câu hỏi mục tam giác. 
III. Tiến trình bài học
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ 
	- Không kiểm tra.
3. Bài mới
	* VB: - Hồng cầu có chức năng gì?
	- Máu lấy O2 và thải được CO2 là nhờ đâu? (Nhờ hệ hô hấp)
	- Hô hấp là gì? Hô hấp có vai trò như thế nào đỗi với cơ thể sống?
Hoạt động 1: Khái niệm hô hấp 
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
- Yêu cầu HS nghiên cứu thông tin SGK, liên hệ kiến thức đã học ở lớp 3 và 7 , quan sát H 20, thảo luận nhóm trả lời các câu hỏi:
- Hô hấp là gì?
-Hô hấp có liên quan như thế nào với các hoạt động sống của tế bào và cơ thể?
- Hô hấp gồm những giai đoạn chủ yếu nào?
- Sự thở có ý nghĩa gì với hô hấp?
- GV yêu cầu đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- Cá nhân nghiên cứu thông tin, kết hợp kiến thức cũ và quan sát tranh, thảo luận thống nhất câu trả lời.
- Nêu kết luận.
- Dựa vào sơ đồ SGK và nêu kết luận.
- Quan sát H 20.1 để trả lời, rút ra kết luận.
I. Khái niệm hô hấp
- Hô hấp là quá trình cung cấp oxi cho tế bào cơ thể và thải khí cacbonic ra ngoài cơ thể.
- Hô hấp cung cấp oxy cho tế bào, tham gia vào phản ứng oxy hoá các hợp chất hữu cơ tạo năng lượng (ATP) cho mọi hoạt động sống của tế bào và cơ thể, đồng thời loại thải cacbonic ra ngoài cơ thể.
- Hô hấp gồm 3 giai đoạn: Sự thở, trao đổi khí ở phổi, trao đổi khí ở tế bào.
- Sự thở giúp khí lưu thông ở phổi, tạo điều kiện cho trao đổi khí diễn ra liên tục ở tế bào.

Hoạt động 2: Các cơ quan trong hệ hô hấp của người và chức năng của chúng
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
- Yêu cầu HS nghiên cứu sơ đồ H 20.2 SGK và trả lời câu hỏi:
- Hệ hô hấp gồm những cơ quan nào? Xác định các cơ quan đó trên tranh vẽ (hoặc mô hình)
Chức năng của đướng dẫn khí và phổi là gì?
- Cần có biện pháp gì bảo vệ đường hô hấp?
- HS nghiên cứu tranh, mô hình và xác định các cơ quan.
- 1 HS lên bảng chỉ các cơ quan của hệ hô hấp 
- Các HS khác nhận xét, bổ sung, đánh giá và rút ra kết luận.
- Học sinh nghiên cứu trả lời.
- HS liên hệ thực tế về vệ sinh hệ hô hấp.
II. Các cơ quan trong hệ hô hấp của người và chức năng của chúng
- Hệ hô hấp gồm 2 bộ phận: đường dẫn khí (khoang mũi, họng....) và 2 lá phổi.
- Đường dẫn khí có chức năng dẫn khí ra vào phổi, ngăn bụi, làm ẩm không khí vào phổi và bảo vệ phổi khỏi tác nhân có hại.
- Phổi: thực hiện chức năng trao đổi khí giữa môi trường ngoài và máu trong mao mạch phổi.
4. Củng cố và đánh giá
HS trả lời câu hỏi:
	- Thế nào là hô hấp? Vai trò của hô hấp đối với các hoạt động của cơ thể?
	- Các thành phần chủ yếu của hệ hô hấp và chức năng của nó là gì?
5. Hướng dẫn về nhà 
	- Học bài và trả lời câu SGK.
	- Đọc mục: “Em có biết”
IV. Rút kinh nghiệm
	Giúp các em học sinh sẽ có chuyển biến rõ rệt từ thái độ chuyển thành hình vi, nếp sống có văn hóa, biết tự chăm sóc và rèn luyện sức khỏe cho bản thân, yêu thích môn học, có ý thức tự học và sáng tạo. 
Tuần 11	Lớp dạy: Khối 8
Tiết 22 	Ngày dạy: 18/11/2020
Bài 21: HOẠT ĐỘNG HÔ HẤP
VỆ SINH HÔ HẤP
I. Mục tiêu bài học 
1. Kiến thức 
	- HS nêu được các đặc điểm chủ yếu trong cơ chế thông khí ở phổi.
	- HS nêu được cơ chế trao đổi khí ở phổi và ở tế bào.
2. Kĩ năng 
	- Rèn luyện kĩ năng quan sát hình và tiếp thu thông tin, phát hiện kiến thức.
	- Vận dụng kiến thức để giải thích thực tế.
3. Thái độ 
	- Giáo dục học sinh ý thức yêu thích môn học.
II. Phương pháp, phương tiện
	GV: - Tranh phóng to hình 21.1; 21.2 SGK .
 - Hô hấp kế (nếu có).
 - Bảng 21 SGK.
	HS: Xem trước bài ở nhà -> làm các câu hỏi mục tam giác vào vỡ bài soạn
III. Tiến trình bài học
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ 
	- Nêu các giai đoạn chủ yếu của hệ hô hấp và chức năng của nó?
3. Bài mới
	VB: Trong bài trước chúng ta đã nắm được cấu tạo của hệ hô hấp. Trong bài này chúng ta sẽ phải tìm hiểu xem hoạt động hô hấp diễn ra như thế nào? Cơ chế thông khí là gì? Sự trao đổi khí ở phổi và tế bào có gì giống và khác nhau?
Hoạt động 1: Thông khí ở phổi
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
- Yêu cầu HS nghiên cứu thông tin SGK và trả lời câu hỏi:
- Thực chất của sự thông khí ở phổi là gì?
- Yêu cầu HS quan sát kĩ H 21.1, đọc chú thích, trao đổi nhóm trả lời câu hỏi:
- Các cơ xương ở lồng ngực đã phối hợp hoạt động với nhau như thế nào để làm tăng, giảm thể tích lồng ngực?
- Vì sao các xương sườn ở lồng ngực được nâng lên thì thể tích lồng ngực lại tăng và ngược lại?
- GV nhận xét trên tranh, giúp HS kết luận.
- GV treo H 21.2 để giải thích cho HS 1 số khái niệm: dung tích sống, khí bổ sung, khí lưu thông, khí cặn, khí dự trữ.
- Dung tích phổi khi hít vào, thở ra bình thường và gắng sức có thể phụ thuộc vào các yếu tố nào?
- GV yêu cầu HS giải thích:
- Vì sao ta nên tập hít thở sâu?
- HS tự nghiên cứu thông tin SGK và trả lời câu hỏi, rút ra kết luận.
- HS nghiên cứu H 21.1, thảo luận nhóm, đại diện các nhóm phát biểu bổ sung.
+ Khi thể tích lồng ngực kéo lên trên đồng thời nhô ra phía trước, tiết diện mặt cắt dọc ở vị trí mô hình khung xương sườn được kéo lên là hình chữ nhật, còn ở vị trí hạ thấp là hình bình hành.
Diện tích hình chữ nhật lớn hơn bình hành nên thể tích lồng ngực hít vào lớn hơn thể tích thở ra.
+ Khi hít vào bình thường, chưa thở ra ta có thể hít thêm 1 lượng khoảng 1500 ml khí bổ sung.
+ Khi thở ra bình thường, chưa hít vào ta có thể thở ra gắng sức 1500 ml khí dự trữ.
+ Thể tích khí tồn tại trong phổi sau khi thở ra gắng sức còn lại là khí cặn.
+ Thể tích khí hít vào thật sâu và thở ra gắng sức gọi là dung tích sống.
- HS đọc mục “Em có biết”, thảo luận nhóm để trả lời câu hỏi:
- Rút ra kết luận.
I. Thông khí ở phổi
- Sự thông khí ở phổi nhờ cử động hô hấp hít vào và thở ra nhịp nhàng.
- Các cơ xương ở lồng ngực đã phối hợp hoạt động với nhau để tăng thể tích lồng ngực khi hít vào và giảm thể tích lồng ngực khi thở ra.
+ Khi hít vào: cơ liên sườn co làm cho xương ức và xương sườn chuyển động lên trên và ra 2 bên làm thể tích lồng ngực rộng ra 2 bên. Cơ hoành co làm cho lồng ngực nở rộng thêm về phía dưới.
+ Khi thở ra: cơ liên sườn ngoài và cơ hoành dãn làm lồng ngực thu nhỏ trở về vị trí cũ.
- Ngoài ra còn có sự tham gia của 1 số cơ khác trong trường hợp thở gắng sức.
- Dung tích phổi khi hít vào và thở ra bình thường cũng như gắng sức phụ thuộc vào tầm vóc, giới tính, tình trạng sức khoẻ, sự luyện tập.
Hoạt động 2: Trao đổi khí ở phổi và tế bào
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
- Yêu cầu HS nghiên cứu bảng 21, thảo luận trả lời câu hỏi:
- Nhận xét thành phần khí oxi và khí cacbonic hít vào và thở ra?
- Do đâu có sự chênh lệch nồng độ các chất khí?
- Quan sát H 21.4 mô tả sự khuếch tán O2 và CO2?
- Thực chất sự trao đổi khí xảy ra ở đâu?
- HS tự nghiên cứu thông tin SGK, quan sát bảng 21, thảo luận nhóm.
- Đại diện nhóm trình bày.
+ Tỉ lệ % oxi trong khí thở ra nhỏ do oxi đã khuếch tán từ phế nang vào mao mạch máu.
+ Tỉ lệ % CO2 trong khí thở ra lớn do khí CO2 đã khuếch tán từ máu vào mao mạch phế nang.
- Rút ra kết luận.
+ Thực chất tế bào là nơi sử dụng O2 và thải CO2 (trao đổi khí ở tế bào).
Sự tiêu tốn O2 ở tế bào đã thúc đẩy trao đổi khí ở phổi. Trao đổi khí ở phổi tạo điều kiện cho trao đổi khí ở tế bào.
II. Trao đổi khí ở phổi và tế bào
- Sự trao đổi khí ở phổi và tế bào đều theo cơ chế khuếch tán từ nơi có nồng độ cao tới nơi có nồng độ thấp.
+ Trao đổi khí ở phổi:
Nồng độ O2 phế nang lớn hơn nồng độ O2 mao mạch máu nên O2 từ phế nang khuếch tán vào mao mạch máu.
Nồng độ CO2 mao mạch máu lớn hơn nồng độ CO2 trong phế nang nên CO2 từ mao mạch máu khuếch tán vào phế nang.
+ Trao đổi khí ở tế bào:
Nồng độ O2 trong máu lớn hơn nồng độ O2 của tế bào nên O2 từ máu khuếch tán vào tế bào.
Nồng độ CO2 tế bào lớn hơn nồng độ CO2 trong máu nên CO2 từ tế bào khuếch tán vào máu.
4. Củng cố và đánh giá
	HS trả lời câu hỏi:
	- Nhờ hoạt động của cơ quan, bộ phận nào mà không khí trong phổi thường xuyên đổi mới ?
	- Thưc chất trao đổi khí ở phổi là gì?
	- Thực chất trao đổi khí ở tế bào là gì?
5. Hướng dẫn về nhà 
	- Học bài và trả lời câu SGK.
	- Xem tiếp bài 22 -> làm các câu hỏi mục tam giác vào vỡ bài soạn.
IV. Rút kinh nghiệm
	Giúp các em học sinh sẽ có chuyển biến rõ rệt từ thái độ chuyển thành hình vi, nếp sống có văn hóa, biết tự chăm sóc và rèn luyện sức khỏe cho bản thân, yêu thích môn học, có ý thức tự học và sáng tạo. 

File đính kèm:

  • docxgiao_an_sinh_hoc_lop_8_tuan_11_dang_ngoc_tu_nam_hoc_2020_202.docx