Giáo án tăng tiết Ngữ văn Lớp 7 - Tuần 19-22

- Đảm bảo đúng yêu cầu đề: Đoạn gồm bao nhiêu câu (nhiều hơn 01 câu).

- Nội dung đoạn văn:

+ Giới thiệu câu tục ngữ.

+ Giải thích nội dung câu tục ngữ.

+ Bài học quý báu mà em rút ra.

+ Hành động thực tiễn từ bài học ấy.

+ Kết thúc đoạn bằng câu văn kêu gọi.

docx 6 trang Bình Lập 17/04/2024 60
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án tăng tiết Ngữ văn Lớp 7 - Tuần 19-22", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án tăng tiết Ngữ văn Lớp 7 - Tuần 19-22

Giáo án tăng tiết Ngữ văn Lớp 7 - Tuần 19-22
TUẦN 19
NGÀY VÀ LỚP DẠY: 
7A1 (15/01), 7A2 (12, 15/01), 7A3 (14, 15/01), 7A4 (12, 15/01), 7A5 (11, 12/01)
TIẾT 1, 2: VIẾT ĐOẠN VĂN PHÂN TÍCH MỘT CÂU TỤC NGỮ 
MÀ EM TÂM ĐẮC
A. LÝ THUYẾT
- Đảm bảo đúng yêu cầu đề: Đoạn gồm bao nhiêu câu (nhiều hơn 01 câu).
- Nội dung đoạn văn: 
+ Giới thiệu câu tục ngữ.
+ Giải thích nội dung câu tục ngữ.
+ Bài học quý báu mà em rút ra.
+ Hành động thực tiễn từ bài học ấy.
+ Kết thúc đoạn bằng câu văn kêu gọi.
B. LUYỆN TẬP
Bài tập 1. Thế nào là tục ngữ? Tục ngữ thường viết về những chủ đề nào?
Bài tập 2. Chép thuộc lòng những bài tục ngữ nói về thiên nhiên và lao động sản xuất. Nêu nội dung và ý nghĩa.
Bài tập 3. Sưu tầm 20 câu tục ngữ nói về 2 chủ đề em đã được học.
Bài tập 4. Viết đoạn văn phân tích bất kì câu tục ngữ mà em tâm đắc.
C. RÚT KINH NGHIỆM
+ HS còn nhầm lẫn với ca dao => GV cần giải thích kĩ hơn để HS phân biệt.
+ Vốn ngôn từ và cách diễn đạt của HS còn hạn chế => GV cần sửa nhiều.
TUẦN 20
NGÀY VÀ LỚP DẠY: 7A1 (22/01), 7A2 (19/01), 7A3 (21/01), 7A4 (19/01), 7A5 (18/01)
TIẾT 1: VIẾT ĐOẠN VĂN PHÂN TÍCH MỘT CÂU TỤC NGỮ MÀ EM TÂM ĐẮC
A. LÝ THUYẾT
- Đảm bảo đúng yêu cầu đề: Đoạn gồm bao nhiêu câu (nhiều hơn 01 câu).
- Nội dung đoạn văn: 
+ Giới thiệu câu tục ngữ.
+ Giải thích nội dung câu tục ngữ.
+ Bài học quý báu mà em rút ra.
+ Hành động thực tiễn từ bài học ấy.
+ Kết thúc đoạn bằng câu văn kêu gọi.
B. LUYỆN TẬP
Bài tập 1. Chép thuộc lòng những bài tục ngữ nói về con người và xã hội. Nêu nội dung và ý nghĩa.
Bài tập 2. Sưu tầm 20 câu tục ngữ nói về 2 chủ đề em đã được học.
Bài tập 3. Viết đoạn văn phân tích bất kì câu tục ngữ mà em tâm đắc.
C. RÚT KINH NGHIỆM
+ HS còn nhầm lẫn với ca dao => GV cần giải thích kĩ hơn để HS phân biệt.
+ Vốn ngôn từ và cách diễn đạt của HS còn hạn chế => GV cần sửa nhiều.
TUẦN 20
NGÀY VÀ LỚP DẠY: 7A1 (22/01), 7A2 (22/01), 7A3 (22/01), 7A4 (22/01), 7A5 (19/01)
TIẾT 2: LUYỆN TẬP: RÚT GỌN CÂU
LÝ THUYẾT
- Lược bỏ một số thành phần của câu, tạo câu rút gọn.
Mục đích
- Bỏ chủ ngữ để ngụ ý hành động, đặc điểm nói trong câu là của chung mọi người.
- Câu gọn hơn, thông tin nhanh, tránh lặp những từ đã xuất hiện trong câu trước.
B. LUYỆN TẬP
PHIẾU BÀI TẬP SỐ 1:
Câu 1. Tìm câu rút gọn, khôi phục lại thành phần bị lược bỏ và nhận xét tác dụng của việc rút gọn ấy trong đoạn văn sau: 
a. Mẹ ơi! Con khổ quá mẹ ơi! Sao mẹ đi lâu thế! Mãi không về! (Nguyên Hồng) 
b. Mẹ không lo, nhưng vẫn không ngủ được. Cứ nhắm mắt lại là dường như vang bên tai tiếng đọc bài trầm bổng. (Lí Lan) 
Câu 2. Nêu đặc điểm và cách dùng câu rút gọn. 
Câu 3. Viết đoạn văn khoảng 10 câu, nêu cảm nhận của em về câu tục ngữ “Đói cho sạch, rách cho thơm”, trong đoạn văn có sử dụng câu rút gọn (gạch chân và chú thích). 
Câu 4. Viết đoạn văn khoảng 10 câu, nêu cảm nhận của em về câu tục ngữ “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”, trong đoạn văn có sử dụng câu rút gọn. (gạch chân và chú thích rõ). 
PHIẾU BÀI TẬP SỐ 2
Câu 1. Tìm câu rút gọn, khôi phục lại thành phần bị lược bỏ và nhận xét tác dụng của việc rút gọn ấy trong đoạn văn sau: 
Một thói quen xấu ta thường gặp hằng ngày, ở bất cứ đâu là thói quen vứt rác bừa bãi. Ăn chuối xong cứ tiện tay là vứt toẹt ngay cái vỏ ra cửa, ra đường (Băng Sơn) 
Phượng xui ta nhớ cái gì đâu. Nhớ người sắp xa, còn đứng trước mặt nhớ một trưa hè gà gáy khan nhớ một thành xưa son uể oải (Xuân Diệu) 
Câu 2. Tại sao trong thơ, tục ngữ, ca dao lại hay sử dụng kiểu câu rút gọn? 
Câu 3. Viết đoạn văn khoảng 10 câu, nêu cảm nhận của em về câu tục ngữ “Thương người như thể thương thân”, trong đoạn văn có sử dụng trạng ngữ và một câu rút gọn. (gạch chân và chú thích). 
Câu 4. Viết đoạn văn khoảng 10 câu, nêu cảm nhận của em về câu tục ngữ “Một mặt người bằng mười mặt của”, trong đoạn văn có sử dụng trạng ngữ và một câu rút gọn (gạch chân và chú thích).
C. RÚT KINH NGHIỆM
+ Vốn từ vựng của HS còn ít nên viết chưa tốt => GV cần hướng dẫn kĩ cho các em bằng các BT khác và hướng dẫn các em đọc thêm sách báo, từ điển Tiếng Việt.
+ Cần hướng dẫn kĩ nội dung để tích hợp cho các em viết đoạn văn vừa phát biểu cảm nghĩ vừa nghị luận => GV cần lưu ý sửa bài tập dạng này cho HS.
TUẦN 21
NGÀY VÀ LỚP DẠY: 7A1 (29/01), 7A2 (26/01), 7A3 (28/01), 7A4 (26/01), 7A5 (25/01)
TIẾT 1: LUYỆN TẬP “TINH THẦN YÊU NƯỚC CỦA NHÂN DÂN TA”
A. LÝ THUYẾT
Bằng những dẫn chứng cụ thể, phong phú, giàu sức thuyết phục trong lịch sử dân tộc và cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, bài văn đã làm sáng tỏ một chân lý: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta”.
B. LUYỆN TẬP
Bài tập 1. Nêu tên tác giả, hoàn cảnh sáng tác, phương thức biểu đạt, bố cục, nội dung chính và ý nghĩa văn bản.
Bài tập 2. Ghi thuộc lòng một đoạn văn trong văn bản mà em thích.
Bài tập 3. Viết đoạn văn ngắn với chủ đề: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta”.
C. RÚT KINH NGHIỆM
+ Vốn từ vựng của HS còn ít nên các em diễn đạt chưa tốt => GV khuyến khích các em đọc thêm sách báo để viết đoạn văn.
+ GV cần hướng HS nắm bố cục văn bản theo các tiêu chí: luận điểm, luận cứ (lí lẽ, dẫn chứng).
TUẦN 21
NGÀY VÀ LỚP DẠY: 7A1 (29/01), 7A2 (29/01), 7A3 (29/01), 7A4 (29/01), 7A5 (26/01)
TIẾT 2: DÀN Ý VĂN NGHỊ LUẬN (tiết 1)
LÝ THUYẾT
LUẬN ĐIỂM
LUẬN CỨ
LẬP LUẬN
Là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm của bài văn.
Là LÝ LẼ, DẪN CHỨNG đưa ra làm cơ sở cho luận điểm.
Là cách nêu luận cứ để dẫn đến luận điểm.
- Trả lời câu hỏi: NÓI CÁI GÌ
sẽ ra luận điểm.
- Luận điểm được thể hiện ngay trong:
* Tựa đề.
* Dưới dạng câu khẳng định nhiệm vụ chung.
- LÝ LẼ: đạo lý, lẽ phải được thừa nhận, đồng tình.
- DẪN CHỨNG: sự việc, số liệu, bằng chứng để xác nhận cho luận điểm.
- Lập luận bao gồm:
1. Suy lý
2. Quy nạp
3. Diễn dịch
4. So sánh
5. Nhân quả
6. Tổng – Phân – Hợp
a) Luận điểm chính:
tổng quát, bao trùm toàn bài
b) Luận điểm phụ:
bộ phận của luận điểm chính
a) Lý lẽ:
- Đặt câu hỏi:
THẾ NÀO? NHƯ THẾ NÀO?
VÌ SAO? ĐÚNG HAY SAI?
BẰNG CÁCH NÀO?
b) Dẫn chứng:
- Lịch sử (xưa).
- Thực tế (nay).
- Thơ văn.

CHỨNG MINH
GIẢI THÍCH
- Dùng lý lẽ, bằng chứng chân thực, đã được thừa nhận để chứng tỏ luận điểm cần được chứng minh là đáng tin cậy.
- Làm cho người đọc hiểu rõ các tư tưởng, đạo lý, phẩm chất, quan hệ... cần được giải thích nhằm nâng cao nhận thức, trí tuệ, bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm cho con người.
Có 3 loại dẫn chứng:
1. Lịch sử (xưa): Hai Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo...
2. Thực tế (nay): Nguyễn Ngọc Ký, Bác Hồ...
3. Thơ văn:
Dân ta gan dạ anh hùng
Trẻ làm đuốc sống, già xông lửa đồn
Thường giải thích bằng cách:
- Nêu định nghĩa: là gì? thế nào?
- Kể các biểu hiện: như thế nào?
- So sánh, đối chiếu với các hiện tượng khác: bằng cách nào?
- Chỉ ra các mặt lợi hại: ra sao?
- Nguyên nhân, hậu quả: vì sao?
- Cách phòng chống hoặc noi theo: để làm gì?

B. RÚT KINH NGHIỆM
+ Kiến thức lý thuyết khá nặng, GV cần giảng chậm để các em có thể nắm vững bài học.
+ GV cần có thêm VD đơn giản dành cho HS yếu kém.
TUẦN 21
NGÀY VÀ LỚP DẠY: 
7A1 (05/02), 7A2 (02, 05/02), 7A3 (04, 05/02), 7A4 (02, 05/02), 7A5 (01, 02/01)
TIẾT 2: DÀN Ý VĂN NGHỊ LUẬN (tiết 2, 3)
A. LÝ THUYẾT. Các bước làm bài văn lập luận chứng minh:
1) Tìm hiểu đề và tìm ý
- Đề yêu cầu điều gì?
- Chúng ta phải chứng minh điều gì?
Điều cần chứng minh có thể được đưa ra dưới dạng luận điểm cho sẵn hoặc dưới dạng một câu văn, câu thơ, câu nói, hình ảnh 
Đối với những đề mà vấn đề cần chứng minh được đưa ra một cách gián tiếp, ta phải xác định được một cách cụ thể, chính xác vấn đề qua hình ảnh, cách biểu đạt, chẳng hạn: Hãy chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ “Có công mài sắt, có ngày nên kim” .
Với đề kiểu này, một mặt phải cắt nghĩa được nghĩa đen của hình ảnh mài sắt mà nên kim, mặt khác, phải hiểu được ngụ ý của hình ảnh này: khuyên nhủ con người phải biết kiên trì, nhẫn nại, bền chí thì sẽ đạt được kết quả.
- Luận điểm của bài văn sẽ là gì?
- Lập luận chứng minh theo cách nào?
Tuỳ theo từng luận điểm cụ thể mà lựa chọn cách lập luận theo các hướng:
+ Dùng lí lẽ và phân tích lí lẽ;
+ Dùng lí lẽ và dẫn chứng;
+ Kết hợp cả hai.
2) Lập dàn bài: Lập dàn bài theo bố cục ba phần.
- Mở bài: Nêu ý nghĩa vấn đề cần chứng minh, khái quát ý kiến của mình về vấn đề đó.
- Thân bài:
+ Triển khai luận điểm chính bằng các luận điểm nhỏ nào?
+ Dùng những lí lẽ nào để chứng minh? 
+ Lựa chọn các dẫn chứng để thuyết phục cho lí lẽ.
+ Cân nhắc việc sắp xếp các luận cứ (lí lẽ và dẫn chứng) sao cho có sức thuyết phục nhất.
- Kết bài: Khẳng định tính đúng đắn của điều đã chứng minh. Mở rộng ý nghĩa của vấn đề.
3) Viết bài: Dựa vào dàn ý đã xây dựng, viết từ Mở bài, từng đoạn của Thân bài và Kết bài.
- Cách viết Mở bài: Có các cách sau:
+ Đi thẳng vào vấn đề cần chứng minh. Chẳng hạn, đề văn: Nhân dân ta thường nói: “Có chí thì nên”. Hãy chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ đó. Có thể viết Mở bài như sau:
Có ý chí, nghị lực thì sẽ thực hiện được hoài bão của mình, mới có thể trở thành người thành đạt. Đúng như nhân dân ta đã đúc kết: “Có chí thì nên”.
+ Đi từ cái chung, dẫn dắt đến cái cần chứng minh. Cũng với đề văn trên, theo cách này có thể viết: Cuộc sống bao giờ cũng đầy những khó khăn, thách thức. Người ta sống tức là biết khắc phục khó khăn, vượt qua những thách thức để vươn tới thành công. Thiếu đi ý chí, nghị lực sẽ không bao giờ đến được bến bờ của thành công, đúng như dân gian vẫn thường nói: Có chí thì nên.
+ Từ thực tiễn để dẫn vào vấn đề cần chứng minh. Với đề văn trên, theo cách này có thể viết: Ai mà chẳng muốn thành đạt. Song không phải ai cũng có được ý chí, nghị lực để có thể thành đạt. Nhân dân ta đã dạy rất đúng về điều này: Có chí thì nên.
- Thân bài:
+ Chú ý viết tuần tự từng đoạn, lựa chọn các từ ngữ, câu kết nối, chuyển tiếp giữa các phần, các đoạn. Đối với văn lập luận chứng minh, ta thường gặp các từ ngữ chuyển tiếp như: Thật vậy,; Quả đúng như vậy,; Có thể thấy rõ; Điều đó được chứng tỏ; 
+ Khi phân tích lí lẽ, cần chú ý tính lôgic, chặt chẽ;
+ Khi đưa dẫn chứng cần tập trung phân tích những biểu hiện tiêu biểu, gắn với luận điểm, lí lẽ của mình, không nên kể lể dài dòng.
- Kết bài:
+ Người ta thường sử dụng những từ ngữ để chuyển ý khi kết bài như: Tóm lại,; Như vậy,; Đến đây, có thể khẳng định
+ Chú ý sự hô ứng giữa Mở bài và Kết bài: Mở bài theo cách nào thì Kết bài cũng phải theo cách ấy. 
4) Đọc lại và sửa chữa: Kiểm tra lại cách diễn đạt, cách dùng các từ ngữ lập luận, các từ ngữ chuyển tiếp, soát các lỗi về chính tả, dùng từ, viết câu,
Các đề văn sau đây có gì giống và khác nhau?
Đề 1: Hãy chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ: Có công mài sắt, có ngày nên kim.
Đề 2: Hãy chứng minh tính chân lí trong bài thơ:
Không có việc gì khó
Chỉ sợ lòng không bền
Đào núi và lấp biển
Quyết chí ắt làm nên.
(Hồ Chí Minh)
Gợi ý: So sánh ở từng khía cạnh để nhận biết sự giống và khác nhau giữa các đề:
- Về yêu cầu: cùng là chứng minh tính đúng đắn của một luận điểm (chứng minh tính chân lí đồng nghĩa với chứng minh tính đúng đắn).
- Về vấn đề cần chứng minh, hãy so sánh:
+ Có công mài sắt, có ngày nên kim.
+ Không có việc gì khó
 Chỉ sợ lòng không bền
 Đào núi và lấp biển
 Quyết chí ắt làm nên.
Suy cho cùng thì ý nghĩa của câu tục ngữ và bài thơ trên không khác nhau. Nhưng phải lưu ý sự khác nhau về cách biểu đạt. Câu “Có công mài sắt có ngày nên kim” nói về vai trò của ý chí, nghị lực một cách gián tiếp thông qua hình ảnh mài sắt thành kim. Bài thơ của Hồ Chí Minh, vừa trực tiếp nói về ý chí, nghị lực, sự bền bỉ (Không có việc gì khó, Chỉ sợ lòng không bền), vừa mượn hình ảnh để nói về khó khăn, thách thức (Đào núi và lấp biển). Đối với cách biểu đạt gián tiếp, mượn hình ảnh để nói thì trước khi tiến hành chứng minh cần phân tích, cắt nghĩa từ nghĩa đen của từ ngữ để xác định được vấn đề cần chứng minh.
Các từ khóa trọng tâm "cần nhớ" của bài viết trên hoặc "cách đặt đề bài" khác của bài viết trên:
• Cho đề văn: Nhân dân ta thường nói: “Có chí thì nên”, hãy chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ đó
• Nhân dân ta thường nói: “Có chí thì nên”, hãy chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ đó
LUYỆN TẬP: 
Chứng minh câu tục ngữ: “Có công mài sắt có ngày nên kim”
I/ MB:
- Giới thiệu vấn đề: Nêu vai trò quan trọng của lí tưởng, ý chí và nghị lực trong cuộc sống.
- Hoàn cảnh: Từ xưa đến nay.
- Dẫn tục ngữ.
II/ TB:
1. Lí lẽ:
- Dùng hình ảnh "sắt, kim" để nêu lên một vấn đề "Kiên trì".
- Kiên trì là điều rất cần thiết để con người vượt qua mọi trở ngại.
- Không có kiên trì thì không làm được gì.
2. Dẫn chứng: Những người có đức tính kiên trì đề thành công:
- Dẫn chứng 1 (xưa): Trần Minh khố chuối...
- Dẫn chứng 2 (ngày nay): Tấm gương Bác Hồ...
3. Lí lẽ: Kiên trì giúp người ta vượt qua những khó khăn tưởng chừng không thể vượt qua được.
4. Dẫn chứng:
- Dẫn chứng 3 (ngày nay): Thầy Nguyễn Ngọc Kí bị liệt hai tay...
- Dẫn chứng 4 (thơ văn): Xưa nay đều có những câu thơ văn tương tự:
"Không có việc gì khó
Chỉ sở lòng không bền
Đào núi và lấp biển
Quyết chí ắt làm nên"
III/KB:
- Nêu nhận xét chung: Đó là chân lí.
- Rút ra bài học: Mọi người nên tu dưỡng đức tình kiên trì, bắt đầu từ những việc nhỏ. để khi ra đời làm được việc lớn.
RÚT KINH NGHIỆM
+ Vốn ngôn từ và cách diễn đạt của HS trong câu viết đoạn văn chưa tốt => GV cần sửa nhiều dạng BT này ở các tiết luyện tập.
+ Nhiều HS còn chưa nắm lý thuyết vững => GV cần củng cố lý thuyết trước khi cho các em làm bài tập. 
+ GV cần hướng HS nhận ra ý nghĩa của việc lập dàn ý để các em vận dụng vào viết văn.

File đính kèm:

  • docxgiao_an_tang_tiet_ngu_van_lop_7_tuan_19_22.docx