Giáo án tăng tiết Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 13-16
2. Những phương pháp lập luận trong văn nghị luận: Chứng minh, giải thích
3. Các kiểu bài nghị luận:
- Nghị luận về một sự việc, hiện tượng, đời sống.
- Nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí.
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án tăng tiết Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 13-16", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án tăng tiết Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 13-16
TUẦN: 13 NGÀY VÀ LỚP DẠY: 9A3 (30/11) TIẾT 1: LUYỆN TẬP: LÀNG A. LÝ THUYẾT: + Tiểu sử tác giả: Kim Lân. + Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác: Làng: được viết vào thời kì đầu của kháng chiến chống Pháp (1948). + Ý nghĩa nhan đề: Làng: Nhà văn Kim Lân đặt nhan đề “Làng” mà không phải là “làng chợ Dầu” để khái quát một tình cảm bao trùm, phổ biến của con người Việt Nam trong thời kì đầu của kháng chiến chống Pháp thông qua nhân vật ông Hai. Đó là tình yêu làng gắn liền với tình yêu nước sâu sắc. + Tóm tắt tác phẩm, đoạn trích truyện Làng: Ở nơi tản cư, ông Hai luôn nhớ về làng của mình. Hằng ngày ông thường ra phòng thông tin tuyên truyền nghe đọc báo để vui cùng tin chiến thắng. Hôm ấy, như thường lệ, vừa ra khỏi phòng thông tin ông gặp một đám người ở Gia Lâm vừa tản cư lên. Qua họ ông biết tin làng chợ Dầu của mình theo giặc. Ông đành chấp nhận một cách đau khổ. Ông ở liền trong nhà mấy ngày không dám ra gặp ai. Ông sợ nhất là mụ chủ nhà sẽ đuổi gia đình mình đi. Tâm sự không biết chia sẻ cùng ai, ông đành thổ lộ với đứa con nhỏ như khẳng định lòng yêu nước của mình. Rồi tin làng chợ Dầu theo giặc được cải chính. Niềm vui trở lại với ông Hai. Ông tiếp tục nói về làng, nói về cuộc chiến đấu giữ nước giữ làng như chính ông từng tham gia. + Tình huống truyện “Làng”: +Tình huống 1: Ông Hai nghe tin làng chợ Dầu theo giặc. +Tình huống 2: Ông Hai nghe tin cải chính làng chợ Dầu không theo giặc. + Đặc điểm tính cách nhân vật: Ông Hai: +Yêu làng tha thiết +Yêu làng gắn với yêu nước, ủng hộ kháng chiến, tin tưởng vào cụ Hồ + Giá trị nội dung và nghệ thuật: Ghi nhớ SGK. B. LUYỆN TẬP Bài 1: Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: “Ông Hai quay phắt lại lắp bắp hỏi: Nó... Nó vào làng chợ Dầu hở bác? Thế ta giết được bao nhiêu thằng? Người đàn bà ẵm con cong môi lên đỏng đảnh: Có giết được thằng nào đâu. Cả làng chúng nó Việt gian theo Tây còn giết gì nữa! Cổ ông lão nghẹn ắng hẳn lại, da mặt tê rân rân. Ông lão lặng đi, tưởng như đến không thở được. Một lúc lâu ông mới rặn è è, nuốt một cái gí vướng ở cổ, ông cất tiếng hỏi, giọng lạc hẳn đi: Liệu có thật không hở bác? Hay là chỉ lại...[...] Ông Hai trả tiền nước, đứng dậy, chèm chẹp miệng, cười nhạt một tiếng, vươn vai nói to: Hà, nắng gớm, về nào...” (Làng – Kim Lân) 1.Trong đoạn trích, Kim Lân đã đã xây dựng một tình huống gay cấn làm bộc lộ sâu sắc tích cách của ông Hai, đó là tình huống nào? Tìm câu văn thể hiện tình huống ấy. 2. Tìm các chi tiết thể hiện tâm trạng của nhân vật ông Hai. Bài tập 2: Viết đoạn văn (khoảng 20 dòng) trình bày suy nghĩ của em về nhân vật Ông Hai trong truyện ngắn ”Làng”. C. RÚT KINH NGHIỆM + GV cần hướng HS ôn tập kiến thức lý thuyết trước ở nhà. + GV nên cho HS viết BT2 trước ở nhà rồi đọc và sửa ở lớp. TUẦN: 13 NGÀY VÀ LỚP DẠY: 9A3 (03/12) TIẾT 2: THỰC HÀNH VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN A. LÝ THUYẾT: 1. Nghị luận là gì? Sgk 7 2. Những phương pháp lập luận trong văn nghị luận: Chứng minh, giải thích 3. Các kiểu bài nghị luận: - Nghị luận về một sự việc, hiện tượng, đời sống. - Nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí. 4. Các bước để viết một văn bản nghị luận xã hội: - bước 1: giới thiệu vấn đề - bước 2: giải thích vấn đề, nêu biểu hiện, thực trạng của vấn đề - bước 3: (mở rộng) nêu nguyên nhân của vấn đề, phân tích những mặt lợi, hại, phải, trái, đúng, sai của vấn đề + các dẫn chứng (ví dụ) minh họa. - bước 4: đề ra các giải pháp, hành động, phương hướng sống. - bước 5: khẳng định ý nghĩa của vấn đề, liên hệ bản thân Hoặc giáo viên có thể cung cấp dàn bài chung của 2 dạng nghị luận xã hội như sau: Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lý Mở bài Giới thiệu sự việc, hiện tượng Giới thiệu tư tưởng, đạo lý Thân bài Biểu hiện Phân tích mặt lợi hoặc hại) Phân tích nguyên nhân Đề xuất các giải pháp để phát huy (hoặc khắc phục) Giải thích Khẳng định Phê phán Ý nghĩa, tác dụng đối với mỗi người và xã hội Mở rộng nhận thức, hành động Kết bài Rút ra bài học tư tưởng, đạo lý Khẳng định giá trị của tư tưởng, đạo lý trong cuộc sống hiện tại B. LUYỆN TẬP Bài 1: “Đọc sách không chỉ đơn thuần là một hình thức để tiếp cận thông tin, mà còn là một trong những hoạt động văn hóa được gọi là văn hóa đọc là thái độ, là cách ứng xử của chúng ta với tri thức, sách vở. Tuy nhiên, văn hóa đọc của giới trẻ hiện nay đang bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi sự bùng nổ thông tin – với sự xuất hiện của các loại hình đa phương tiện”. (Giới trẻ “hờ hững” với văn hóa vì điện thoại và internet, CAND online, ngày 8/1/2015) Từ nhận định trên, hãy viết một văn bản ngắn (khoảng một trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về thực trạng thờ ơ với sách, lười đọc sách của các bạn học sinh hiện nay. Bài 2: “Ngày 31/7/2017, Công an thành phố Đà Nẵng đã ra quyết định xử phạt 5 triệu đồng đối với vì tung tin thất thiệt trên Facebook. Nhưng điều đáng nói ở đây là ngay khi đọc tin tức đó chắc chắn nhiều người biết không hề có chuyện như đã đăng. Thế nhưng chỉ trong một thời gian ngắn, đã có hàng ngàn lượt người bấm nút thích (like) và chia sẻ (share). Nhiều người bấm nút thích và chia sẻ như một thói quen vô thức. Vì thế cộng đồng mạng mới có từ “like dạo”. Bấm thích hay chia sẻ là thể hiện đồng quan điểm và muốn mọi người chia sẻ quan điềm đó với mình. Vì thế, người chơi Facebook hay các trang mạng xã hội trước khi đưa con trỏ vào nút thích hay chia sẻ hãy dừng lại, chậm hơn một tí để nghĩ lại một tí. Việc dừng lại đó không tốn bao nhiêu thời gian nhưng là một thói quen để tự răn mình, đó cũng là cách thể hiện văn hóa, trách nhiệm của mình trước cộng đồng. (Theo báo Thanh niên, số 214, ngày 2.08.2017) Bài viết muốn chia sẻ với bạn đọc điều gì? Hãy viết một bài văn thể hiện suy nghĩ của em về vấn đề này. Bài 3: Báo Thanh niên số ra ngày 10.8.2017 có đăng bài viết của Lê Quân: “Bộ TN – MT vừa gửi kiến nghị lên Chính Phủ không nhận chìm gần 1triệu m3 bùn thải xuống biển.” Hãy viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của em để trả lời cho câu hỏi: Vì sao không nên nhận chìm bùn thải xuống biển? Bài 4: Trong hình trên, phải chăng việc cưa đôi chiếc thang của hai người đàn ông muốn trèo qua bức tường kia là hành động khôn ngoan ? Hãy viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của em để trả lời cho câu hỏi trên. Từ đó, em rút ra bài học gì cho mình ? Bài 5: Báo điện tử đưa tin: Trong một thống kê gần đây của các chuyên trang giáo dục, cho thấy tình hình sử dụng điện thoại di động ở học sinh lên mức báo động (chiếm 8,1 % dân số thành phố Hồ Chí Minh). Suy nghĩ của em về vấn đề này như thế nào? Bài 6: Viết một văn bản (khoảng 01 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về câu nói: “Duy chỉ có gia đình, người ta mới tìm được chốn nương thân để chống lại tai ương của số phận.” Bài 7: “Từ những hi sinh của những con người lao động bình dị mà cao cả như: Một cô gái trên đường đi làm về thoáng thấy người phụ nữ chạy xe máy phía trước đánh rơi túi xách, cô gái nhặt lên bên trong có 78 triệu đồng và điện thoại, cô tìm người đánh mất và trả lại. Một ông cụ hơn 30 năm thầm lặng vớt rác trên dòng kênh Cầu Mé giáp vách với công viên nước Đầm Sen. Một anh lái xe ta – xi sẵn sàng dừng lại, xuống xe chỉ để dắt một ông cụ qua đường giữa dòng người tấp nập.” Đó chính là những con người có lối sống tốt đẹp, sống tử tế. Hãy viết một văn bản nghị luận ngắn (khoảng 01 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về lối sống đẹp. Bài 8: Chàng trai Nguyễn Sơn Lâm, chỉ cao chưa đầy một mét, đi phải chống nạng nhưng lại giỏi ba thứ tiếng, từng thi Việt Nam Idol 2010, năm 2011, anh là người đã chinh phục đỉnh Phanxipăng và trở thành người khuyết tật Việt Nam đầu tiên đặt chân lên đỉnh núi này mà không cần đến sự giúp đỡ của người khác. Từ một cậu bé luôn tự hỏi “Vì sao mình lại có mặt trên cuộc đời?”, Nick Vujicic đã học được cách đứng thẳng dù không có chân tay, để từ đó chiến thắng số phận và tự mình trở thành một điều kỳ diệu giữa đời thường. Bill Gate, bỏ dở Đại học, lập công ty phần mềm nhưng liên tiếp thất bại. Khắc phục những thất bại đó ông vươn lên thành tỷ phú bậc nhất của nhân loại. Chung Zu Zung, chủ tịch tập đoàn Huyndai Hàn Quốc từng là nông dân, công nhân và khi trở thành ông chủ tập đoàn Huyn đai thì đó là cả một quá trình “gian nan rèn luyện mới thành công”. Từ cảm xúc và suy nghĩ mà những thông tin trên gợi ra, em hãy viết bài văn ngắn với nhan đề “Nghị lực cuộc sống”. Bài 9: “Xung đột là cơn bệnh trầm trọng của nhân loại và lòng vị tha là liều thuốc duy nhất.” (Voltaire) Trình bày suy nghĩ của em về ý kiến trên. Bài 10: Đọc câu chuyện sau đây: Lắng nghe hay chờ một viên đá Một ông nhà giàu đang ngồi trong chiếc xe hơi đắt tiền chạy khá nhanh trên đường phố. Từ phía trước, ông nhìn thấy một đứa trẻ đang chạy ra từ giữa mấy chiếc xe đang đậu bên lề. Ông giảm tốc độ nhưng khi xe chạy ngang chỗ ông đã nhìn thấy đứa trẻ thì chẳng có ai cả. Đột nhiên, ông nghe có tiếng đá ném vào cửa xe mình. Ông đạp ngay thắng, cho xe vòng trở lại chỗ viên đá được ném ra. Quả là có một đứa trẻ đang đứng giữa những chiếc xe đậu. Nhảy bổ ra khỏi xe, không kịp quan sát xung quanh, ông tóm lấy đứa trẻ, đè gí nó vào một chiếc xe gần đó và hét lên: “Mày làm cái quỷ gì thế hả?”. Cơn nóng giận bốc ngược lên đỉnh đầu, ông tiếp: “Chiếc xe này mới toanh, mày sẽ phải trả cả đống tiền vì cái viên đá của mày đấy”. “Làm ơn, thưa ông. Con xin lỗi. Con không biết làm cách gì khác hơn” – cậu bé van nài – “Con ném viên đá là vì con đã từng vẫy ra hiệu nhưng không có một người nào dừng xe lại”. Nước mắt lăn dài trên má cậu bé khi nó chỉ tay về phía vỉa hè. “Nó là em con” – cậu bé nói – “Chiếc xe lăn từ trên lề đường xuống, nó bị ngã ra khỏi xe lăn, nhưng con không thể nâng nó dậy nổi”. Vừa thổn thức, cậu bé vừa năn nỉ: “Ông làm ơn giúp con đặt nó vào xe lăn. Nó đang bị đau, và nó quá nặng đối với con”. Tiến lại chỗ đứa bé bị ngã, người đàn ông cố gắng nuốt trôi cái gì đó đang chẹn ngang cổ họng mình. Ông ta nâng đứa bé lên đặt vào chiếc xe lăn rồi rút khăn ra cố lau sạch các vết bẩn và kiểm tra mọi thứ cẩn thận một cách ngượng nghịu. “Cám ơn rất nhiều, ông thật tốt bụng”. Đứa trẻ nói với ông cùng ánh nhìn biết ơn rồi đẩy em nó đi. Người đàn ông đứng nhìn mãi, sau cùng cũng chậm bước đi về phía xe của mình. Đoạn đường dường như quá dài. Về sau, dù đã nhiều lần đưa xe đi sơn, sửa lại, nhưng ông vẫn giữ lại vết lõm ngày nào như một lời nhắc nhở bản thân suốt cả cuộc đời. (Theo mục Đời sống, báo điện tử kenh14.vn, ngày 30/08/2013) Trong cuộc sống, đôi khi bạn không có thời gian để lắng nghe cho đến khi có một “viên đá” ném vào mình. Bạn sẽ chọn điều gì: “Lắng nghe hay là chờ một viên đá.” C. RÚT KINH NGHIỆM + HS cần ôn bài thật kĩ trước khi đến lớp => GV cần nhắc HS chuẩn bị dàn ý trước. + GV tập trung vào giúp HS biết viết bài nghị luận. TUẦN: 14 NGÀY VÀ LỚP DẠY: 9A3 (07/12) TIẾT 1: LUYỆN TẬP: ĐỐI THOẠI, ĐỘC THOẠI VÀ ĐỘC THOẠI NỘI TÂM TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ I. Tìm hiểu yếu tố đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự Câu 2 (trang 177 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1): a. - Trong ba câu đầu của đoạn trích có hai người tản cư đang nói chuyện với nhau. - Dấu hiệu nhận biết đây là một cuộc trò chuyện qua lại: + Có hai lượt lời qua lại. + Nội dung : Hướng tới người tiếp chuyện. + Hình thức : có hai gạch đầu dòng đứng đầu hai lượt lời qua lại. b. - Câu Hà, nắng gớm, về nào... của ông Hai không phải là đối thoại, vì chỉ có một lượt lời, không tham gia vào câu chuyện. - Câu độc thoại: + Cha mẹ tiên sư nhà chúng nó! ... mỗi đứa một nhát!. + Chúng bay ăn miếng cơm hay ... để nhục nhã thế này! c. – Đó là những câu ông Hai tự nói với chính bản thân mình. - Trước những câu này không có gạch đầu dòng như những câu đã nêu vì đây là lời độc thoại nội tâm. d. - Các hình thức đối thoại tạo không khí như cuộc sống thật, thể hiện thái độ căm giận của những người tản cư với dân làng chợ Dầu theo giặc. → Giúp nhà văn khắc họa sâu sắc tâm trạng đau đớn, dằn vặt của ôn Hai khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc. Luyện tập Câu 1 (trang 178 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1): - Có ba lượt lời trao nhưng chỉ có hai lượt lời đáp. - Lời thoại đầu của bà Hai, ông Hai không đáp - Câu hỏi thứ hai của bà được ông Hai khẽ nhúc nhích đáp lại bằng cách hỏi lại "Gì?" - Lần ba ông cũng chỉ đáp lời bà bằng một câu cụt lủn "Biết rồi". => Cuộc đối thoại này giúp người đọc nhận ra tâm trạng buồn bã, đau khổ, thất vọng của ông Hai. Câu 2 (trang 179 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1): Tôi vừa phải nằm viện một tuần vì bị ốm. Hôm nay là ngày tôi được ra viện. Trên đường về nhà, xen với nỗi vui mừng là nỗi lo. Lo vì không biết phải xoay sở sao để bù đắp bài vở trong những ngày qua. Tôi vừa bước vào nhà thì bé Hoa, em tôi, nhảy cẫng ra và bi bô : - Anh Hưng ơi! Có chị nào nho nhỏ, chị nói với bố là bạn của anh. Ngày nào chị ấy cũng đến lấy vở về chép bài cho anh. Chị ấy còn cho em kẹo nữa cơ đấy! - Ừ. Rồi không kịp nhìn những viên kẹo trên tay em, tôi lao ngay vào phòng học. Tay tôi run run giở vội những tờ giấy trắng. Không lẽ lại là cái Hà? Có phải là Hà không nhỉ? Thôi đúng Hà rồi. Tôi lặng đi. Chính Hà đã âm thầm giúp tôi trong những ngày qua. Vậy mà đã có lúc tôi nghĩ xấu về Hà. Lúc này tự dưng trong lòng tôi dâng lên một niềm cảm xúc khó tả. Không thể kìm nén nổi lòng mình, tôi thốt lên: - Hà ơi! Cảm ơn bạn nhé! C. RÚT KINH NGHIỆM + HS cần ôn lý thuyết trước ở nhà. + GV hướng dẫn HS viết bài văn có sử dụng các yếu tố độc thoại, đối thoại, miêu tả nội tâm trong đề bài tự sự về ông, bà hoặc cha. TUẦN: 14 NGÀY VÀ LỚP DẠY: 9A3 (10/12) TIẾT 2: LUYỆN TẬP: LẶNG LẼ SAPA A. LÝ THUYẾT 1. Tiểu sử tác giả: Nguyễn Thành Long 2. Hoàn cảnh sáng tác: Lặng lẽ Sa Pa: là kết quả của chuyến đi lên Lào Cai trong mùa hè năm 1970 của tác giả, được rút ra từ tập “Giữa trong xanh”. 3. Ý nghĩa nhan đề “Lặng lẽ Sa Pa”: Lấy nhan đề là “Lặng lẽ Sa Pa” nhưng Nguyễn Thành Long lại gửi gắm một ý nghĩa khác: Sa Pa không hề lặng lẽ, bởi sau vẻ đẹp và không khí yên ả của Sa Pa ấy chính là cuộc sống sôi nổi của những con người đầy trách nhiệm, có lí tưởng và lòng nhiệt huyết luôn muốn cống hiến hết sức mình cho công việc và cuộc đời mà không đòi hỏi gì cho riêng mình. 4. Tóm tắt: Trên chuyến xe từ Lào Cai lên Sa Pa, qua sự giới thiệu của bác lái xe, ông họa sĩ già và cô kĩ sư nông nghiệp làm quen với Anh thanh niên 26 tuổi đang công tác một mình trên đỉnh Yên Sơn cao 2600m. Anh mời họ lên thăm nhà và dùng nước. Anh thanh niên tặng hoa cho khách, tự giới thiệu về công việc của mình: đo nắng, đo mưa, tính gió, tính mây, một ngày báo cáo 4 lần mà gian khổ nhất là lúc một giờ sáng. Công việc của anh nói chung là thầm lặng nhưng anh ý thức nó có ý nghĩa vô cùng. Nhà họa sĩ muốn vẽ lại chân dung của anh, nhưng anh lại rất khiêm tốn giới thiệu với ông họa sĩ những người khác xứng đáng hơn anh. Đến lúc phải chia tay, ông họa sĩ hẹn ngày quay lại, còn Anh thanh niên lấy lí do sắp đến giờ “ốp” không tiễn khách, mà chỉ tặng trứng gà cho khách ăn dọc đường. Anh đã mang lại những ý nghĩ tốt đẹp cho ông họa sĩ và cô kĩ sư. 5. Tình huống truyện “Lặng lẽ Sa Pa”: Nguyễn Thành Long lại xây dựng một tình huống rất tự nhiên là cuộc gặp gỡ tình cờ giữa ba con người: anh thanh niên, ông họa sĩ, cô kĩ sư. Qua đó, tác giả khắc họa vẻ đẹp của những con người đang âm thầm cống hiến cho Tổ quốc mà tiêu biểu là anh thanh niên làm công tác khí tượng thủy văn kiêm vật lý địa cầu” 6. Đặc điểm tính cách nhân vật: Anh thanh niên + là người sống có lí tưởng + yêu nghề, yêu khoa học và có trách nhiệm cao với công việc; có súy nghĩ đúng đắn về công việc; thấy công việc của mình có ý nghĩa, có ích cho mọi người và cuộc sống. + biết tổ chức, sắp xếp công việc để tạo niềm vui cho cuộc sống của mình + có tấm lòng chân thành, quan tâm đến người khác, cởi mở, hiếu khách. + Có đức tính kiêm tốn. Hoặc giáo viên có thể khái quát ngắn gọn hơn như sau: + Là người sống có lý tưởng + Yêu nghề, có tác phong khoa học + Cởi mở, hiếu khách, quan tâm đến mọi người + Có tính khiêm tốn 7. Giá trị nội dung: sgk. B. LUYỆN TẬP Bài 1: Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: “Gian khổ nhất là lần ghi và báo về lúc một giờ sáng. Rét bác ạ!Ở đây có cả mưa tuyết đấy. Nửa đêm đang nằm trong chăn, nghe chuông đồng hồ chỉ muốn đưa tay tắt đi. Chui ra khỏi chăn, ngọn đèn bão vặn to đến cỡ nào vẫn thấy là không đủ sáng. Xách đèn ra vườn, gió tuyết và lặng im ở bên ngoài như chỉ chực đợi mình ra là ào ào xô tới. Cái lặng im lúc đó mới là dễ sợ: Nó như bị gió chặt ra từng khúc, mà gió thì giống những nhát chổi lớn muốn quét đi tất cả, ném vứt lung tung.” (Lặng lẽ Sa Pa – Nguyễn Thành Long) 1. Đoạn văn trên là lời của nhân vật nào, được nói ra trong hoàn cảnh nào? Những lời tâm sự này giúp em hiểu gì về hoàn cảnh sống và làm việc của nhân vật? Ngoài khó khăn được nói đến trong đoạn trích trên, hoàn cảnh sống của nhân vật còn có điều gì đặc biệt? 2. Bằng hiểu biết của em về tác phẩm, hãy cho biết trong hoàn cảnh ấy, điều gì đã giúp nhân vật sống yêu đời và hoàn thành tốt nhiệm vụ. Bài 2: Viết đoạn văn ( khoảng 20 dòng) trình bày suy nghĩ của em về nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn ”Lặng lẽ Sa Pa”. C. RÚT KINH NGHIỆM + HS cần ôn bài lý thuyết trước ở nhà. + GV cần cho HS viết trước ở nhà để trình bày trên lớp. TUẦN: 15 NGÀY VÀ LỚP DẠY: 9A3 (14/12) TIẾT 1: ÔN TẬP: CHIẾC LƯỢC NGÀ A. LÝ THUYẾT 1. Tiểu sử tác giả: Nguyễn Quang Sáng. 2. Hoàn cảnh sáng tác Chiếc lược ngà: được viết năm 1966 khi tác giả đang hoạt động ở chiến trường Nam Bộ. 3. Ý nghĩa nhan đề: Nguyễn Quang Sáng đặt nhan đề “Chiếc lược ngà” vì chiếc lược làm bằng ngà voi là hình ảnh xuyên suốt, biểu hiện cho tình yêu con sâu nặng của ông Sáu đồng thời ca ngợi tình cảm cha con thiêng liêng mãnh liệt trong thời chiến tranh. 4. Tóm tắt: Thoát li đi kháng chiến lúc con gái chưa đầy một tuổi, mãi đến khi con lên tám, anh Sau mới có dịp thăm nhà ba ngày trước khi nhận công tác khác. Anh nôn nóng được gặp con, được nghe con gọi mình bằng tiếng ba. Trái với sự mong đợi của anh, con bé sợ hãi, quay đi. Trong những ngày ở nhà, bé Thu không hề gọi anh là ba, cố tình lảng tránh khi anh muốn vỗ về con. Anh đã đánh bé Thu vì nó cố tình hát tung cái trứng anh gắp cho nó, bé Thu lặng lẽ đứng dậy ra bến sông bơi thuyền sang nhà bà ngoại. Sáng hôm sau lúc anh chuẩn bị lên đường, đột nhiên bé Thu kêu lên tiếng ba xé lòng, ôm chầm lấy anh, không cho anh đi, còn dặn anh mua cho cây lược. Thì ra nhờ bà ngoại giải thích mà nó mới biết anh là ba của nó. Ở chiến khu, anh Sáu luôn nhớ, ân hận vì lỡ đánh con. Anh đã dồn hết tình yêu thương làm chiếc lược và khắc lên đó dòng chữ tặng con. Nhưng chưa kịp trao cho con thì anh đã hi sinh. Anh đã cố gắng và nhờ đồng đội mang về cho con kỉ vật “chiếc lược ngà”. 5. Tình huống truyện - Chiếc lược ngà: Nhà văn Nguyễn Quang Sáng đã tạo dựng 2 tình huống bất ngờ, éo le để làm nổi bật tình cảm cha con thiêng liêng, sâu sắc, mãnh liệt trong thời kì chiến tranh. + Sau 8 năm xa cách, trong lúc ông Sáu mong mỏi được nghe tiếng “ba” thì bé Thu lại không chịu nhận, gọi “ba”. Đến lúc ông Sáu chuẩn bị lên đường trở lại khu căn cứ thì bé Thu bất ngờ gọi tiếng “ba” vang dài. + Ở khu căn cứ, ông Sáu nhặt được khúc ngà, dồn tình yêu thương vào việc làm chiếc lược tặng con. Nhưng chưa kịp trao cho con gái, ông Sáu đã hi sinh. 6. Đặc điểm tính cách nhân vật: - Ông Sáu: + là người cha tội nghiệp, đau khổ khi con gái không nhận cha. + hạnh phúc tột cùng khi nghe tiếng “ba” vang dài + yêu con, giữ lời hứa với con gái nên làm chiếc lược tỉ mỉ, cẩn trọng + nhớ con, hối hận vì đánh con. + tình yêu con sâu nặng (trong phút hi sinh) + yêu nước, hi sinh tình cảm gia đình phục vụ cho tình cảm Tổ quốc. Hoặc giáo viên có thể khái quát ngắn gọn hơn như sau: + Là người cha vô cùng thương con + Yêu nước, hy sinh hạnh phúc gia đình để phục vụ Tổ quốc - Bé Thu: + là cô bé có hành động hết sức ngây thơ. + giàu cá tính, ngang ngạnh, bướng bỉnh, cứng cỏi; thái độ quyết liệt. + hối hận về hành động của mình khi được bà ngoại giải thích về vết thẹo của ba. + tình yêu thương cha bùng phát mạnh mẽ (trong tiếng “ba” vang dài, kìm nén trong tám năm xa cách, trong hành động cuống quýt, hôn lên vết thẹo, không cho ba đi.) 7. Giá trị nội dung: sgk B. LUYỆN TẬP Bài 1: Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: “Thế là đã đến lúc phải đi rồi, mọi người phải xúm lại vỗ về nó, mẹ nó bảo: - Thu! Để ba con đi. Thống nhất rồi ba con về. Bà ngoại nó vừa vuốt tóc nó vừa dỗ: - Cháu của ngoại giỏi lắm mà! Cháu để ba cháu đi rồi ba sẽ mua về cho cháu một cây lược. Con bé lại ôm chầm ba nó một lần nữa và mếu máo: - Ba về! Ba mua cho con một cây lược nghe ba! – Nó nói trong tiếng nấc, vừa nói vừa từ từ tuột xuống.” (Chiếc lược ngà – Nguyễn Quang Sáng) 1. Lí giải tại sao người mẹ lại phải vỗ về bé Thu rằng: “Thu! Để ba con đi. Thống nhất rồi ba con về.” 2. Mang lời hẹn ước với con gái ra chiến trường: “Ba về! Ba sẽ mua cho con một cây lược ngà!” nhân vật anh Sáu miệt mài, say sưa, cưa giũa thận trọng, tỉ mỉ như một nghệ nhân, làm chiếc lược ngà voi tặng con gái. Hãy cho biết ý nghĩa nghệ thuật của chi tiết này. Bài 2: Viết đoạn văn (khoảng 20 dòng) trình bày suy nghĩ của em về tình cảm cha – con trong truyện ngắn ”Chiếc lược ngà”. C. RÚT KINH NGHIỆM + GV cần hướng dẫn HS kĩ năng viết văn phân tích nhân vật để ôn thi HKII. + Vốn ngôn từ của các em còn khá ít nên diễn đạt chưa tốt => GV cần chấm kĩ bài viết để các em rút kinh nghiệm. TUẦN: 15 NGÀY VÀ LỚP DẠY: 9A3 (17/12) TIẾT 2: ÔN TẬP: KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ HKI (TIẾT 1) RÈN KĨ NĂNG VIẾT VĂN TỰ SỰ I. Kiến thức cần nhớ 1. Tự sự là gì? Sgk 6 2. Ngôi kể trong văn tự sự: ngôi thứ nhất và thứ ba 3. Các dạng văn tự sự: - Kể chuyện đời thường - Kể chuyện văn học - Kể chuyện tưởng tượng 4. Kĩ năng cơ bản để viết một văn bản tự sự: - bước 1: Cần xác định sự việc sẽ kể là sự việc gì? (Ở đâu? Lúc nào? Đối tượng?) - bước 2: Cần chọn ngôi kể cho câu chuyện (thứ nhất hay thứ ba) - bước 3: Xác định trình tự kể (câu chuyện bắt đầu từ sự việc nào? Tiếp theo là những sự việc nào? Đỉnh điểm của câu chuyện – sự việc gay cấn nhất là gì? Câu chuyện kết thúc ra sao?) Lưu ý: Cần kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận khi viết văn tự sự. Hoặc giáo viên có thể dạy chi tiết hơn: *Bước 1: Cần xác định: - Kể lại việc gì? -Việc đó do ai làm? - Việc đó xảy ra ở đâu? -Việc đó diễn ra lúc nào? - Đâu là nguyên nhân? -Việc đó diễn biến như thế nào? -Kết quả là gì? -Xây dựng cốt truyện như thế nào? * Bước 2: Câu chuyện nhằm thể hiện ý nghĩa gì? * Bước 3: Xây dựng nhân vật như thế nào? (ngoại hình, lai lịch, thói quen, sở thích, tính cách, tài năng, hành động, nội tâm) - Nhân vật chính- nhân vật phụ - Nhân vật trung tâm (nếu có) *Bước 4: Ai là người kể chuyện? Kể ở ngôi thứ nhất hay ngôi thứ ba? * Bước 5: Xác định trình tự kể 5. Nhắc lại dàn bài cơ bản của bài văn tự sự: II. Luyện tập: Bài 1: Kể câu chuyện với nhan đề “Cha yêu” (có dùng miêu tả nội tâm và yếu tố nghị luận). Bài 2: Hóa thân vào nhân vật bé Thu, kể lại cuộc đoàn tụ giữa ông Sáu và bé Thu sau tám năm xa cách. Bài 3: Tưởng tượng mình là nhân vật người cháu để kể lại tình bà cháu trong bài thơ “Bếp lửa”. C. RÚT KINH NGHIỆM + HS cần ôn tập kĩ lý thuyết ở nhà để giải bài tập hiệu quả hơn. + GV cần nhắc nhở HS rèn chữ viết. TUẦN: 16 NGÀY VÀ LỚP DẠY: 9A3 (21/12) TIẾT 1: ÔN TẬP: KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ HKI (TIẾT 2) RÈN KĨ NĂNG ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN Bài 1: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: Tôi vẫn nhớ như in cảm giác mình lơ mơ tỉnh dậy choáng váng nơi ghế lái... Bên đống kính vỡ vụn và cánh cửa kẹt không thể mở được, tôi lồm cồm chui ra, đám tiền lẻ bay quanh tôi những tờ 1.000, 2.000 đồng của người đi đường thả (chắc họ đoán tôi... nghẻo rồi). Nhưng cảm giác tuyệt vọng nhất không phải là nỗi đau thân thể hay cái xe hỏng mà là cảm giác không biết bao nhiêu người đi đường quần áo đẹp đẽ... phóng qua, đi chậm lại, hạ kính ôtô, dừng xe tay ga chen chúc nhau giơ máy điện thoại và... quay lại chụp ảnh. Tôi xỉu đi giữa đám người đông nghịt không có chút không khí để thở và những cái smartphone vô tâm như vậy, cho đến khi có một chị đi chở sơn (vội về) đội nón bịt mặt, tách đám người gào lên: Tránh ra cho người ta thở! Và sau đó vài người dân lao động ra giúp tôi, họ không có smartphone và chẳng đi xe đẹp hay xe tay ga gì cả... (Nguồn Internet) a. Tìm lời dẫn trong đoạn văn 2 và cho biết đó là lời dẫn trực tiếp hay gián tiếp? b. Nhân vật “tôi” đã có những cảm xúc gì khi chứng kiến những người xung quanh không giúp đỡ người bị nạn mà chỉ lo quay phim, chụp ảnh? c. Khi nói đến “những chiếc smartphone vô tâm” tác giả muốn thể hiện điều gì? d. Những chiếc smartphone đang trở thành một phương tiện không thể thiếu trong cuộc sống hiện đại, đặc biệt là đối với thế hệ trẻ ngày nay. Theo em, smartphone đã ảnh hưởng đến cuộc sống của chúng ta như thế nào? Bài 2: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: “Hãy dành một phút vào thời gian buổi sáng cho sự “tri ân”. Hãy biến một phút này thành thói quen hàng ngày để nhớ đến những người đã làm một điều gì đó tốt đẹp cho bạn cũng như những gì bạn chịu ơn trong cuộc đời mình. Bạn không thể nghĩ được hết mọi điều trong một phút, nhưng như thế cũng đủ rồi. Và một phút ấy sẽ ngay tức khắc làm cho ngày của bạn khởi sắc hơn, giúp bạn bắt đầu một ngày làm việc nhẹ nhàng, đúng hướng. Bạn có nghĩ ra cách nào tốt hơn cho một phút ấy?” (Trích “Lòng biết ơn làm thay đổi cuộc đời con người”- Huỳnh Huệ) a. Nêu ngắn gọn nội dung của phần trích trên. b. Có người cho rằng vội vã đền ơn là biểu hiện của thói vô ơn. Em có đồng ý không? Vì sao? c. Nêu tác dụng của một phép tu từ từ vựng được dùng phần trích. d. Viết từ 5 đến 8 dòng nêu các cách thể hiện lòng biết ơn. Bài 3: Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu bên dưới: “Anh bạn Việt kiều mời chúng tôi đi ăn nên chủ động trả tiền. Ăn xong, thức ăn thừa đầy bàn vì mọi người gọi quá nhiều. Anh bạn Việt kiều, rất tự nhiên, nhờ phục vụ cho những thứ còn ăn được vào hộp đem về. Tôi nghe các bạn mình xầm xì trước hành động của anh bạn kia rằng anh này "keo", "tí thức ăn thừa cũng tiếc..." Là người tiết kiệm, có phần "xài kỹ" nên tôi thấy việc anh bạn ấy làm là bình thường. Nhiều người Việt rất lạ ở chỗ sĩ diện không đúng chỗ, so với thu nhập cũng như mức sống của người dân ở các nước phát triển hơn thì họ kém xa nhưng xét về khoản phí phạm thì không ai bằng. Trong các bữa tiệc hoặc ở nhà hàng, họ ít khi dùng hết thức ăn đến miếng cuối cùng, nếu được mời đi ăn (miễn phí) thì thường gọi món xả láng mặc kệ "khổ chủ" và luôn tỏ ra khinh thường những ai có ý thức tiết kiệm như anh bạn Việt kiều kia, ngay cả khi họ chẳng giàu có gì.” (Trích nguồn Internet) a. Nêu ngắn gọn nội dung của phần trích trên. b. Theo em thì hành động người Việt kiều ấy đúng hay sai? Vì sao? c. Tìm lời dẫn có trong đoạn 1 và cho biết đó là lời dẫn trực tiếp hay gián tiếp? d. Viết từ 3 đến 5 câu để nêu nhận xét của em khi thấy người khác lãng phí thức ăn. Bài 4: Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: Tôi hỏi đất: - Ðất sống với đất như thế nào? - Chúng tôi tôn cao nhau. Tôi hỏi nước: - Nước sống với nước như thế nào? - Chúng tôi làm đầy nhau. Tôi hỏi cỏ: - Cỏ sống với cỏ như thế nào? - Chúng tôi đan vào nhau, làm nên những chân trời. Tôi hỏi người: - Người sống với người như thế nào? (Theo Hữu Thỉnh, “Hỏi”) 1. Hãy xác định một biện pháp tu từ được sử dụng đặc sắc trong đoạn hội thoại trên. Hãy viết câu hỏi của “Tôi” với đất theo lối dẫn gián tiếp. 2. Dường như câu hỏi của “Tôi” với người chưa có câu trả lời. Bằng hai hoặc hai câu thơ em đã được học hoặc được biết hãy trả lời cho câu hỏi đó. 3. Bằng vài dòng suy nghĩ (từ 7-10 dòng), em hãy nêu suy nghĩ của mình về lẽ sống ở đời qua cuộc nói chuyện giữa “Tôi” với đất, nước, cỏ và người. Bài 5: Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: Cách đây ba năm, vào tháng 5/2011, Trung Quốc gây hấn, cắt cáp tàu thăm dò dầu khí của Việt Nam trên biển Đông, bài thơ Tổ quốc nhìn từ biển của nhà thơ Nguyễn Việt Chiến ra đời và nhận được sự đồng cảm của hàng triệu độc giả. Tháng 5/2014, Biển Đông lại trở thành điểm nóng khi Trung Quốc ngang nhiên đưa giàn khoan và tàu chiến vào xâm phạm lãnh hải Việt Nam, bài thơ này lại được nhiều người truyền nhau với sức lan tỏa mãnh liệt của nó. Đọc những dòng thơ sau được trích từ bài thơ Tổ quốc nhìn từ biển (Nguyễn Việt Chiến) và trả lời các câu hỏi: “Nếu Tổ quốc hôm nay nhìn từ biển Mẹ Âu Cơ hẳn không thể yên lòng Sóng lớp lớp đè lên thềm lục địa Trong hồn người có ngọn sóng nào không () Nếu Tổ quốc nhìn từ bao mất mát Máu xương kia dằng dặc ngàn đời Hồn dân tộc ngàn năm không chịu khuất Dáng con tàu vẫn hướng mãi ra khơi.” 1. Hình tượng “sóng” trong hai dòng thơ: “Sóng lớp lớp đè lên thềm lục địa” và “Trong hồn người có ngọn sóng nào không” được dùng với nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? Cho biết được chuyển theo phương thức nào? 2. Tác giả đã khẳng định điều gì khi viết: “Dáng con tàu vẫn hướng mãi ra khơi.”? 3. Là công dân trẻ của đất nước ngày nay, khi chủ quyền thiêng liêng của Tổ quốc bị xâm phạm, em sẽ hành động như thế nào? (Nêu ít nhất 2 hành động.) Bài 6: Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi: “Tôi đi lính, lâu không về quê ngoại dòng sông xưa vẫn bên lở, bên bồi khi tôi biết thương bà thì đã muôn bà chỉ còn là một nấm cỏ thôi! (Nguyễn Duy) a/ Trong khổ thơ trên, từ ngữ nào bộc lộ trực tiếp tình cảm của nhân vật tôi với người bà? Ngoài tình cảm ấy, khổ thơ còn thể hiện tâm trạng gì củ
File đính kèm:
giao_an_tang_tiet_ngu_van_lop_9_tuan_13_16.docx

