Giáo án tăng tiết Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 19-22

a. Đôi nét về văn bản nhật dụng: Nó chỉ đề cập tới chức năng, đề tài và tính cập nhật (nghĩa là tạo điều kiện để HS hòa nhập với xã hội) của nội dung văn bản mà thôi.

b. Những kiến thức cần nắm về văn bản:

+ Phương thức biểu đạt: nghị luận.

+ Phương pháp nghị luận: nêu vấn đề, giải thích (liên tưởng – so sánh), chứng minh (lấy VD minh hoạ).

docx 51 trang Bình Lập 17/04/2024 60
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án tăng tiết Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 19-22", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án tăng tiết Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 19-22

Giáo án tăng tiết Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 19-22
TUẦN: 19	 NGÀY VÀ LỚP DẠY: 9A3 (14/01)
TIẾT 1: 
LUYỆN TẬP “BÀN VỀ ĐỌC SÁCH”
A. LÝ THUYẾT:
1. Tác giả: Chu Quang Tiềm (1897 – 1986), là nhà mĩ học, nhà lí luận văn học nổi tiếng của TQ.
2. Tác phẩm: 
a. Đôi nét về văn bản nhật dụng: Nó chỉ đề cập tới chức năng, đề tài và tính cập nhật (nghĩa là tạo điều kiện để HS hòa nhập với xã hội) của nội dung văn bản mà thôi. 
b. Những kiến thức cần nắm về văn bản:
+ Phương thức biểu đạt: nghị luận.
+ Phương pháp nghị luận: nêu vấn đề, giải thích (liên tưởng – so sánh), chứng minh (lấy VD minh hoạ).
+ Đại ý: Từ quan điểm “đọc sách là con đường quan trọng để tích lũy và nâng cao học vấn”, tác giả hướng người đọc tìm cách đọc sách sao cho khoa học và hợp lí.
+ Nhan đề: Tác giả xem đọc sách là vấn đề quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của con người. Ông bàn bạc rất kĩ về mọi mặt của vấn đề như: tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách; những khó khăn mắc phải trong việc đọc sách; cách chọn sách; phương pháp đọc sách. => GV yêu cầu HS trình bày bố cục văn bản bằng dàn ý hoặc sơ đồ tư duy.
+ Nội dung và ý nghĩa sau khi học văn bản: Ghi nhớ SGK.
B. LUYỆN TẬP
Bài tập 1: Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
	“Đọc sách vốn có ích cho riêng mình, đọc nhiều không thể coi là vinh dự, đọc ít cũng không phải là xấu hổ. Đọc ít mà đọc kĩ, thì sẽ tập thành nếp suy nghĩ sâu xa, trần ngâm tích luỹ, tưởng tượng tự do đến mức làm thay đổi khí chất; đọc nhiều mà không chịu nghĩ sâu, như cưỡi ngựa qua chợ, tuy châu báu phơi đầy, chỉ tổ làm cho mắt hoa ý loạn, tay không mà về.”
Nêu nội dung đoạn trích trên. 
Hãy nêu hai ích lợi của việc đọc sách đối với bản thân em. 
Bài tập 2: Phát biểu những bài học em rút ra được sau khi học văn bản và nêu hành động thực tiễn từ những bài học đó.
Bài tập 3: Sưu tầm những ngữ liệu khác có nội dung tương tự văn bản được học.
Bài tập 4: Viết bài văn nghị luận bàn về vấn đề đọc sách của HS, SV ngày nay. (khoảng 1 mặt giấy thi)
C. RÚT KINH NGHIỆM
+ HS cần ôn tập kĩ kiến thức lý thuyết bài học ở nhà để đến lớp thực hành nhanh và hiệu quả.
+ GV nên cho HS làm bài tập 3, 4 trước khi đến lớp.
+ Cần tập trung giúp HS dùng sơ đồ tư duy để học hiểu và nắm bài chắc hơn.
TUẦN: 19	 NGÀY VÀ LỚP DẠY: 9A3 (14/01)
TIẾT 2: 
DÀN Ý: CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
A. LÝ THUYẾT: HS cần ôn tập kĩ những kiến thức đã được học ở bài này trước ở nhà, nhất là các dẫn chứng đã được gạch trong SGK.
B. LUYỆN TẬP
C. RÚT KINH NGHIỆM
+ HS cần ôn lý thuyết trước ở nhà.
+ GV HD HS ôn kiến thức cũ bằng sơ đồ tư duy và cho thực hành viết tại lớp bất kì đơn vị kiến thức nào trong kĩ năng của bài này để HS rèn luyện phần viết và phẩm chất nhân ái.
TUẦN: 20	 NGÀY VÀ LỚP DẠY: 9A3 (21/01)
TIẾT 1: 
DÀN Ý: HOÀNG LÊ NHẤT THỐNG CHÍ
A. LÝ THUYẾT: HS cần ôn tập kĩ những kiến thức đã được học ở bài này trước ở nhà, nhất là các dẫn chứng đã được gạch trong SGK.
B. LUYỆN TẬP
C. RÚT KINH NGHIỆM
+ HS cần ôn lý thuyết trước ở nhà.
+ GV HD HS ôn kiến thức cũ bằng sơ đồ tư duy và cho thực hành viết tại lớp bất kì đơn vị kiến thức nào trong kĩ năng của bài này để HS rèn luyện phần viết và phẩm chất yêu nước.
+ Trong quá trình HS tìm hiểu, củng cố kiến thức, GV cần cho HS xem thêm phim tư liệu và nhạc về anh hùng áo vải Nguyễn Huệ.
Quang Trung hoàng đế (1788-1792)
Thơ » Việt Nam » Hiện đại » Hồ Đắc Duy » Đại Việt sử thi » Quyển 18
Núi Ba Tầng thiết đàn làm lễ
Cáo đất trời xin để lên ngôi
Quang Trung hiệu triệu mấy lời
Lập tức hạ lệnh đi ngay lên đường
Đến Nghệ An lấy quân tinh nhuệ
Mười ngàn người chưa kể dân binh
Vài trăm voi chiến theo mình
Chia quân tả, hữu năm doanh rõ ràng
Vua Quang Trung đường đường trước trận
Áo hoàng bào lẫm liệt oai phong
Gươm thiêng nạm ngọc đeo cùng
Trên đầu voi chiến hào hùng ruổi rong
Sau năm ngày bụi hồng lấm áo
Tới ngang đèo dựng giáo nghỉ chân
Vua cho mở tiệc khao quân
Định ngày mùng bảy đầu xuân sẽ vào
Thăng Long thành ngày đầu năm mới
Từng nụ đào chớm thẹn gió đông
Búp non lấm tâm cành hồng
Mai vàng núp bóng thẹn thùng nắng mai
Vua Quang Trung đến ngay Giáng Khẩu
Hành quân qua đánh đạo Sơn Nam
Hà Hồi ở cách trung tâm
Thăng Long nhắm hướng phía Nam nửa ngày
Quân Tây sơn bao vây kín mít
Mà giặc Thanh chẳng biết chút gì
Đầu hôm cho đến nửa khuya
Ẩn vào đồn giặc đợi thì tấn công
Sáng mùng năm Quang Trung vừa đến
Đồn Ngọc Hồi giặc chẳng dám ra
Cửa thành đóng kín chằn qua
Trên thành lố nhố hằng hà chông tre
Vua sai lấy ván che rơm ướt
Cho trăm voi lên trước tấn công
Vượt qua hoả pháo gai chông
Dập dồn súng trận xung phong đánh vào
Xáp lá cà vượt hào chiến luỹ
Quân Mãn Thanh khiếp vía chạy dài
Cúp đầu chúng chẳng vểnh tai
Xác quân giặc chết chất đầy thảm thay
Hứa Thế Hanh chết ngay tại trận
Trương Sĩ Long cũng chẳng hơn gì
Quân Thanh đại bại ê chề
Theo đê Yên Phụ chạy về Đông Quan
Giặc Mãn Thanh đầu hàng tan tác
Một cánh quân chạy lạc vào đầm
Chết vì ngựa đá voi dầm
Chết vì đói khát cạn dần binh lương
Đô đốc Long chặn đường lũ giặc
Dùng kỵ binh đánh gắt Đống Đa
Thâu đồn Khương Thượng về ta
Giặc Thanh khốn đốn phải ra đầu hàng
Sầm Nghi Đống cùng đường nhỏ lệ
Thắt cổ mình ở luỹ Nam Đông
Lính thì tên trúng trận vong
Chết hơn quá nửa, nửa làm tù binh
Nghe được tin ở thành Khương Thượng
Đã đầu hàng, binh tướng bị giam
Khiến Tôn Sĩ Nghị kinh hoàng
Kéo quân chạy trốn qua đường cầu phao
Cánh Vân Nam vừa vào cửa ải
Nhận được tin thất bại bàng hoàng
Tổng đốc Lưỡng Quảng vội vàng
Thu quân tháo chạy theo đường Nam Quan
Lê Chiêu Thống theo chân tổng đốc
Cùng tàn quân xâm lược Mãn Thanh
Chạy về đến được Yên Kinh
Lưu vong đến thác giận mình ngu si
Từ Trang Tông đến Lê Chiêu Thống
Mười tám đời tổng cộng hai trăm (1533-1789)
Sáu lăm năm (265) cũng đủ làm
Triều Lê hưng thịnh nước Nam một thời
Ngày mùng bảy tháng giêng Kỷ Dậu (1789)
Giữa kinh thành còn dấu chiến tranh
Gò đồi đầy xác quân Thanh
Đường in vó ngựa, trên thành cờ bay
Tiết Khai Hạ, vua bày trước trận
Lễ ăn mừng chiến thắng quân Thanh
Áo bào khói súng bám quanh
Trên mình bạch mã long lanh giáp vàng
Thăng Long thành pháo vang, hội mở
Một nụ đào mới nở đêm qua
Nhà vua ngắt một cành hoa
Gởi về công chúa nơi xa đang chờ
Trời Phú Xuân đưa thơ đại thắng
Thêm cành đào chút nắng tình yêu
Ngọc Hân có biết bao điều
Mừng vui cho bõ nhưng chiều đợi mong
Vua yết bảng an dân, tha chết
Tha quân Thanh thực bụng đầu hàng
Kinh thành, đền miếu sửa sang
Giao cho Lân, Sở liệu toan mọi điều
Ngô Thời Nhiệm đứng đầu chính trị
Phan Huy Ích phụng chỉ ngoại giao
Sứ Thanh thù tiếp ra vào
Bình thường quan hệ với Tàu cho yên
Vua Càn Long muốn xem Nguyễn Huệ
Tiếp phái đoàn trọng thể sứ Nam
Nhưng vua cho Trị giả làm
Thay mình đến lễ vấn an vua Tàu
Vũ Văn Dũng lần sau đi sứ
Sang Thanh triều giả ngộ cầu thân
Xin miền Lưỡng Quảng hồi môn
Hai bên thương thuyết đang còn chưa xong
Sau chiến thắng vô cùng vĩ đại
Vua Quang Trung trở lại Phú Xuân
Khẩn hoang ban chiếu khuyến dân
Mở trường dạy học, đưa dân về làng
Mở khoa thi, Thiếp làm chủ khảo (1789)
Dùng chữ Nôm từ dạo bấy giờ
Bỏ sưu, giảm thuế hầu cho
Nhân dân bớt khổ, bớt lo phần nào
Thẻ bài cho Thiên Hạ Đại Tín (1790)
Cho công dân tuổi đến trưởng thành
Thu mua đồng tốt vào doanh
Đúc ra vũ khí, giáp binh, chiến thuyền
Sai đúc tiền "Quang Trung thông bảo" (1791)
Lại lập kho chứa gạo khi dư
Lục tìm sách cổ tàng thư
Khắc in Sử ký, Tứ thư lưu hành (1789)
Viện Sùng Chính thuộc ngành giáo dục (1791)
Cho nhân tài dịch sách Hán Nôm
Di tích văn hoá bảo tồn
Vua truyền Nguyễn Thiếp kiêm luôn viện này
Ông Nguyễn Thiếp nhân tài hiếm có
Việc dịch thuật đã bỏ nhiều năm
Chuyển từ Hán ngữ ra Nôm
Tứ thư, Tiểu học còn gồm Ngũ Kinh
Triều Quang Trung tinh anh chẳng ít
Ngô Thời Nhiệm, Huy Ích, La Sơn
Đến nay trước tác vẫn còn
Góp phần di sản nét son sau này
Nguyễn Thế Lịch là thầy thuốc giỏi
Thuốc làm ra chữa khỏi cho dân
Đẩy lui dịch bệnh lan tràn
Trong năm Đinh Dậu (1777) dịch đang hoành hành
Ở Đàng Ngoài nghề y thịnh vượng
Nhờ người tên Hải Thượng Lãn Ông
Thuốc Nam y nghiệp làu thông
Đặt ra nền tảng y tông lâu dài
Nguyễn Gia Thiều biệt tài thơ phú
Sáng tác thơ bằng chữ Hán Nôm
Sách này nay vẫn hãy còn
Khúc ngâm "Cung oán" nỗi buồn tần phi
Ơ Đàng Trong từ khi quay lại
Nguyễn Ánh cho canh cải cơ binh (1789)
Chia quân còn lại năm doanh (1790)
Đặt quan Điền Trấn, bốn dinh từ rày
Thành Gia Định khởi xây kiểu khác
Một vành đai bát giác xung quanh
Kiến Phương, Kim Ấn, Gác Mành
Đất xưa Gia Định đổi thành kinh sư
Khu định cư trở nên trù phú
Cấp cho dân dụng cụ làm nông
Chọn tay thợ giỏi thủ công
Những người tinh xảo được phong tước hàm
Cho thuyền buôn ngoại bang giảm thuế
Thóc giống ban là để nông dân
Khuyến thương giúp các lái buôn
Tự do mua bán tăng phần thuế quan
Giặc nhiễu nhương địa phần phương Bắc
Miến Điện riêng muốn đặt bang giao
Trịnh Cao, Quy Hợp hợp nhau
Cùng quân vạn tượng đánh vào Nghệ An
Trần Quang Diệu đem quân vào trước
Tiến sâu vào đất nước ngàn voi
Đuổi quân vạn tượng chạy dài
Tận cùng biên giới mới lui trở về
Thuở bấy giờ phân chia ranh giới
Triều Tây Sơn mãi tới Quy Nhơn
Phương Nam Nguyễn Ánh hãy còn
Xây thành Gia Định để làm kinh đô
Năm Canh Tuất (1790) tướng Hồ Văn Tự
Dẫn chín nghìn thuỷ bộ quân binh
Nha Phân mở trận giao tranh
Nguyễn Vương thất thế Long Thành rút lui
Trước tình trạng dầu sôi lửa bỏng
Quân Nguyễn vương bất động chờ thời
Lựa khi dịp tốt tới nơi
Tung trăm thuyền chiến đánh rồi rút ngay
Vua Quang Trung đem hai vạn lính (1792)
Chuẩn bị vào Gia Định tảo thanh
Hịch truyền đến các trấn doanh
Quy Nhơn, Quãng Ngãi các thành Đàng Trong
Đặt kế hoạch trong ngoài liên kết
Đối với Tàu lễ yết cầu hôn
Miền Nam, Nguyễn sẽ không còn
Đất đai Đại Việt nước non lẫy lừng
Nhưng tiếc thay nửa đường vắn số
Vua Quang Trung đành bỏ ra đi (1792)
Lìa trần một giấc biệt ly
Trăm năm còn lại những gì nữa đây
Mình Ngọc Hân đắng cay thắm thiết
Ôm mối sầu tử biệt nào nguôi
Khóc chồng ướt đẫm tóc mai
Mực mài giọt lệ viết lời bi thương
"Ai tư vãn" một chương tuyệt tác
Viết cho chồng quặn thắt niềm đau
Ái ân sao vội qua mau
Hương yêu còn đọng cành đào Nhật Tân
(Lược dẫn Ai tư vãn)
Vua Quang Trung mãn phần quá trẻ
Việc triều đình không kẻ đảm đương
Tham lam một lũ gian thần
Thái sư giám quốc lấn dần phép vua
Hùng ca Quang Trung
Thơ » Việt Nam » Hiện đại » Kha Tiệm Ly
“Đánh cho chúng chích luân bất phản
Đánh cho chúng phiến giáp bất hoàn”
Vó ngựa thù
Vang rền biên ải
Nhói tim người áo vải cờ đào
Tuốt gươm thiêng, lấp lánh mấy tầng sao
Quyết giữ lấy quê hương từng ngọn cỏ
Máu hùng anh cháy ngời như ngọn lửa
Máu ba quân ngùn ngụt chí kiêu hùng
Ứng lời người,
Dài một dãy non sông
Trường Sơn vội vươn mình cao thêm thước
Hoành Sơn vội xoay mình vươn tới trước,
Cho dòng quân như thác lũ dâng tràn
Một lời thề rúng động cả giang san
“Đánh cho chúng chích luân bất phản
Đánh cho chúng phiến giáp bất hoàn”
Từng dòng người như thác đổ miên man
Tiếng ngựa hí vang vang trời một cõi
Sau bạch tượng, vó câu ào đá sỏi
Sau tướng quân, gươm thép tuốt sáng ngời!
Bạch Đằng giang háo hức máu xưa sôi
Ngàn sông rạch như lưới trời bủa sẵn
Sóng trường giang ào ào cơn quốc hận
Hoàng Liên Sơn ngân ngất dáng ngang tàng
Trống Ngọc Hồi chấn động đến Nam Quan
Đồn Khương Thượng quân thù thây chất đống
Tiếng quân reo, cướp hồn Sầm Nghi Đống
Tiếng quân reo, cuồn cuộn sóng sông Hồng
Vó ngựa tung hoành giữa núi đao
Cứu dân thoát khỏi biển ba đào
Sông Hồng xác giặc lênh bênh nổi
Gò Đống thây thù chất ngất cao
Bảo kiếm sáng ngời rung ánh nguyệt
Chiến công chói rạng dậy tầng sao
Giang sơn một cõi nghìn thu vững
Tanh máu xâm lăng nhuộm chiến bào!
Hồ Thơm Nguyễn Huệ
Mãi mãi về sau
Chiến tích một thời rung bốn biển
Uy linh ngàn thuở động năm châu!
Hồ Thơm Nguyễn Huệ
Áo vải Tây Sơn:
Đường cũ dẫu mờ muôn dấu ngựa
Sử xanh còn rạng tấm lòng son.
TUẦN: 20	 NGÀY VÀ LỚP DẠY: 9A3 (21/01)
TIẾT 2: 
DÀN Ý: CHỊ EM THÚY KIỀU
A. LÝ THUYẾT: HS cần ôn tập kĩ những kiến thức đã được học ở bài này trước ở nhà, nhất là thuộc lòng thơ.
B. LUYỆN TẬP
C. RÚT KINH NGHIỆM
+ HS cần ôn bài lý thuyết trước ở nhà.
+ GV cần cho HS viết trước ở nhà để trình bày trên lớp.
+ Cần tập trung cho HS kĩ năng dẫn dắt, trích dẫn thơ, phân tích – bình luận và liên hệ tác phẩm khác để bài làm chất lượng hơn.
TUẦN: 21	 NGÀY VÀ LỚP DẠY: (28/01)
TIẾT 1: 
LUYỆN TẬP “TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ”
A. LÝ THUYẾT:
1. Tác giả: Nguyễn Đình Thi.
2. Tác phẩm: 
a. Đôi nét về văn bản nhật dụng: Nó chỉ đề cập tới chức năng, đề tài và tính cập nhật (nghĩa là tạo điều kiện để HS hòa nhập với xã hội) của nội dung văn bản mà thôi. 
b. Những kiến thức cần nắm về văn bản:
+ Phương thức biểu đạt: nghị luận.
+ Phương pháp nghị luận: nêu vấn đề, giải thích (liên tưởng – so sánh), chứng minh (lấy VD minh hoạ).
+ Đại ý: 
+ Nhan đề: 
=> GV yêu cầu HS trình bày bố cục văn bản bằng dàn ý hoặc sơ đồ tư duy.
+ Nội dung và ý nghĩa sau khi học văn bản: Ghi nhớ SGK.
B. LUYỆN TẬP
Bài tập 1: Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
“Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại. Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ. Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh.”
Đoạn văn trên trích từ văn bản nào, của tác giả nào?
Nêu nội dung của đoạn văn đó. 
Hãy chọn một tác phẩm em đã được học trong chương trình Ngữ văn 9, cho biết tác giả đã mượn vật liệu gì ở thực tại và người nghệ sĩ đó đã gửi vào tác phẩm của mình lời nhắn nhủ gì. 
Bài tập 2: Phát biểu những bài học em rút ra được sau khi học văn bản và nêu hành động thực tiễn từ những bài học đó. 
Bài tập 3: Sưu tầm những ngữ liệu khác có nội dung tương tự văn bản được học.
Bài tập 4: Viết đoạn văn chứng minh tác dụng của văn nghệ đối với bản thân em. (khoảng 1 mặt giấy thi)
C. RÚT KINH NGHIỆM
+ HS cần ôn tập kĩ kiến thức lý thuyết bài học ở nhà để đến lớp thực hành nhanh và hiệu quả.
+ GV nên cho HS làm bài tập 3, 4 trước khi đến lớp.
+ Cần tập trung giúp HS dùng sơ đồ tư duy và hiện vật quyển sách để minh họa, để học hiểu và nắm bài chắc hơn.
TUẦN: 21	 NGÀY VÀ LỚP DẠY: 9A3 (28/01)
TIẾT 2: 
DÀN Ý: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
A. LÝ THUYẾT: HS cần ôn tập kĩ những kiến thức đã được học ở bài này trước ở nhà, nhất là thuộc lòng thơ.
B. LUYỆN TẬP
C. RÚT KINH NGHIỆM
+ HS cần ôn tập kĩ kiến thức lý thuyết bài học ở nhà để đến lớp thực hành nhanh và hiệu quả.
+ Cần tập trung giúp HS dùng sơ đồ tư duy và hiện vật quyển sách để minh họa, để học hiểu và nắm bài chắc hơn.
TUẦN: 22	 NGÀY VÀ LỚP DẠY: 9A3 (04/02)
TIẾT 1: 
LIÊN KẾT CÂU VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN
A. LÝ THUYẾT
Liên kết nội dung:
Liên kết chủ đề: các câu, các đoạn trong VB phải hướng đến một chủ đề chung.
Liện kết logic: các câu, các đoạn sắp xếp theo một trình tự hợp lí.
Liên kết hình thức:
Phép lặp.
Phép thế.
Phép nối.
Phép dùng từ đồng nghĩa, trái nghĩa, liên tưởng.
VD: “Bến quê” là truyện ngắn trong tập truyện cùng tên của Nguyễn Minh Châu. Về nội dung, tác phẩm chứa đựng những suy ngẫm, trải nghiệm sâu sắc của nhà văn về con người và cuộc đời; thức tỉnh ở mọi người sự trân trọng vẻ đẹp và giá trị bình dị, gần gũi của gia đình, quê hương. Về nghệ thuật, truyện ngắn nổi bật ở sự miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, nhiều hình ảnh giàu tính biểu tượng, cách xây dựng tình huống, trần thuật theo dòng tâm trạng của nhân vật
+ LK nội dung:
à Đoạn văn nói về chủ đề: giới thiệu giá trị của truyện ngắn “Bến quê”.
à Các câu trong đoạn sắp xếp theo trình tự hợp lí: Câu 1 – giới thiệu; câu 2- nội dung; câu 3 - nghệ thuật.
+ Lk hình thức:
à Phép lặp: truyện ngắn (câu 1-3).
à Phép thế: tác phẩm (thay cho “truyện ngắn”), nhà văn (thay cho “Nguyễn Minh Châu).
à Phép nối: Về nội dung, Về nghệ thuật.
à Phép liên tưởng: truyện ngắn – tác phẩm – nhà văn - nội dung – nghệ thuật - miêu tả - tâm lí nhân vật - hình ảnh - tình huống - tâm trạng nhân vật
B. LUYỆN TẬP: Chỉ ra liên kết hình thức trong các đoạn văn sau:
a. Mưa mùa xuân xôn xao, phơi phới. Những hạt mưa bé nhỏ mềm mại rơi mà như nhảy nhót. Hạt nọ tiếp hạt kia đan xuống mặt đất (...). Mặt đất đã kiệt sức bỗng thức dậy, âu yếm đón lấy những giọt mưa ấm áp trong lành. Đất trời lại dịu mềm, lại cần mẫntiếp nhựa cho cây cỏ. Mưa mùa xuân đã mang lại cho chúng cái sức sống ứ đầy, tràn lên các nhánh lá mầm non. Và cây trả nghĩa cho mưa bằng cả mùa hoa thơm trái ngọt.
b. Chú chuồn chuồn nước mới đẹp làm sao!Màu vàng trên lưng chú lấp lánh . Bốn cái cánh mỏng như giấy bóng. Cái đầu tròn và hai con mắt long lanh như thuỷ tinh . Thân chú nhỏ và thon như màu vàng của nắng mùa thu .
c. Mọi quyển sách đều là người bạn hiền. Sách là nơi tích luỹ tri thức của nhân loại từ xưa đến nay. Sách mở ra trước mắt ta những chân trời mới, sách bồi đắp tâm hồn ta, cho chúng ta cảm xúc đẹp về tình yêu và lẽ sống. Sách chẳng khác nào cơm ăn, nước uống, khí trời để thở. Cuộc đời sẽ vô vị biết bao nếu thiếu sách. Nhưng sách phải hay, phải đẹp, phải tốt mới có giá trị bổ ích. 
d. Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất. Từ cổ chí kim, bao giờ con người cũng là động lực phát triển của lịch sử. Trong thế kỷ tới mà ai ai cũng thừa nhận rằng nền kinh tế tri thức sẽ phát triển mạnh mẽ thì vai trò con người lại càng nổi trội.
	e. Học vấn không chỉ là chuyện đọc sách, nhưng đọc sách vẫn là một con đường quan trọng của học vấn. Bởi vì học vấn không chỉ là việc cá nhân, mà là việc của toàn nhân loại. Mỗi loại học vấn đến giai đoạn hôm nay đều là thành quả của toàn nhân loại nhờ biết phân công, cố gắng tích luỹ ngày đêm mà có. Các thành quả đó sở dĩ không bị vùi lấp đi, đều là do sách vở ghi chép, lưu truyền lại .
	g. Lại vào nửa đêm. Bên ngoài mưa rét, gió thổi ào ào. Mèo Con vẫn nằm thức. Nó đoán hôm nay thằng Chuột Cống sẽ đến. Có lúc Mèo Con tức giận nóng sôi người, chỉ mong cái thằng khốn kiếp ấy đến ngay để đánh nhau. Nhưng có lúc Mèo Con lại rợn...
C. RÚT KINH NGHIỆM
+ GV cần hướng dẫn HS kĩ năng nhận diện LK nội dung và LK hình thức vì có HS yếu vẫn chưa hiểu được bài học.
+ Vốn ngôn từ của các em còn khá ít việc thực hành ứng dụng viết đoạn văn có liên kết còn nhiều hạn chế => GV cần chấm kĩ bài viết để các em rút kinh nghiệm.
TUẦN: 22	 NGÀY VÀ LỚP DẠY: 9A3 (04/02)
TIẾT 2: 
DÀN Ý: ĐỒNG CHÍ
A. LÝ THUYẾT: HS cần ôn tập kĩ những kiến thức đã được học ở bài này trước ở nhà, nhất là thuộc lòng thơ.
B. LUYỆN TẬP
C. RÚT KINH NGHIỆM
+ HS cần ôn tập kĩ lý thuyết ở nhà để giải bài tập hiệu quả hơn.
+ GV cần nhắc nhở HS rèn chữ viết.
+ Vốn ngôn từ của các em còn khá ít nên diễn đạt chưa tốt => GV cần chấm kĩ bài viết để các em rút kinh nghiệm.

File đính kèm:

  • docxgiao_an_tang_tiet_ngu_van_lop_9_tuan_19_22.docx