Giáo án Vật lí Lớp 9 - Tuần 14 - Hoàng Tuấn Vũ - Năm học 2020-2021

GV: Hướng dẫn các bước tiến hành TN. Lưu ý HS bố trí TN để cho kim nam châm đứng thăng bằng rồi mới đặt cuộn dây sao cho trục kim nam châm song song với một ống dây, sau đó mới đóng mạch điện.

- GV: Phát dụng cụ cho các nhóm. Yêu cầu HS tiến hành TN theo nhóm.

Thời gian: 6p.

- GV: Hết thời gian, yêu cầu các nhóm báo cáo kết quả TN.

- GV: Tổ chức thảo luận lớp rút ra nhân xét chung.

docx 7 trang Bình Lập 16/04/2024 220
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Vật lí Lớp 9 - Tuần 14 - Hoàng Tuấn Vũ - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Vật lí Lớp 9 - Tuần 14 - Hoàng Tuấn Vũ - Năm học 2020-2021

Giáo án Vật lí Lớp 9 - Tuần 14 - Hoàng Tuấn Vũ - Năm học 2020-2021
TUẦN : 14	TIẾT : 27
Ngày dạy: 07/12/2020 – 12/12/2020	Lớp dạy: Khối 9
Bài 25: SỰ NHIỄM TỪ CỦA SẮT - THÉP 
NAM CHÂM ĐIỆN
I. Mục tiêu:
	1. Kiến thức: 	
- Mô tả được TN về sự nhiễm từ của sắt, thép.
	- Giải thích được vì sao người ta dùng lõi sắt non để chế tạo nam châm điện.
	- Nêu được 2 cách làm tăng lực từ của nam châm điện tác dụng lên 1 vật.
	2. Kĩ năng: 
- Mắc mạch điện theo sơ đồ, sử dụng biến trở trong mạch điện, sử dụng các dụng cụ đo điện.
	-Biết vận dụng sự nhiễm từ của sắt và thép để bảo vệ môi trường.
	3. Thái độ:
	- Thực hiện an toàn về điện, yêu thích môn học.
	- Có sự tương tác giữa các thành viên trong nhóm.
	- Có ý thức bảo vệ môi trường.
II.Chuẩn bị:
	*GV: SGK, tài liệu tham khảo.
	*HS: Mỗi nhóm chuẩn bị: + 1 mặt sắt.
+ 1 ống dây có khoảng 500 hoặc 700 vòng.
	+ 1 la bàn hoặc kim nam châm đặt trên giá thẳng đứng 1 giá TN, 1 biến trở.
	+ 1 nguồn điện từ 6V, 1 Ampe kế 
	+ 1 công tắc điện, 5 đoạn dây dẫn
	+ 1 lõi sắt non và một lõi thép có thể đặt vừa trong lòng ống dây
III. Hoạt động dạy học:
	1. Kiểm tra bài cũ: (5p)
 	- GV: 	+ Tác dụng từ của dòng điện được biểu hiện như thế nào ?
+ Nêu cấu tạo và hoạt động của nam châm điện mà em đã học ở lớp 7?
+ Trong thực tế, nam châm điện được dùng làm gì?
	- HS: Trả lời.
2. Bài mới
HĐ của GV
HĐ của HS
Nội dung
Hoạt động 1: Đặt vấn đề. Sự nhiễm từ của sắt, thép (10p) 
Đặt vấn đề: Sắt và thép đều là vật liệu dẫn từ. Chúng có nhiễm từ giống nhau không? Tại sao lõi của nam châm điện là sắt non mà không phải là thép?
- GV: Yêu cầu cá nhân HS quan sát hình 25.1 đọc SGK mục 1TN tìm hiểu mục đích TN, dụng cụ TN, cách tiến hành TN.
GV: Hướng dẫn các bước tiến hành TN. Lưu ‎ ý HS bố trí TN để cho kim nam châm đứng thăng bằng rồi mới đặt cuộn dây sao cho trục kim nam châm song song với một ống dây, sau đó mới đóng mạch điện.
- GV: Phát dụng cụ cho các nhóm. Yêu cầu HS tiến hành TN theo nhóm.
Thời gian: 6p.
- GV: Hết thời gian, yêu cầu các nhóm báo cáo kết quả TN.
- GV: Tổ chức thảo luận lớp rút ra nhân xét chung.

- HS: Tìm hiểu theo các yêu cầu của GV, trả lời.
- HS: Tiến hành TN theo nhóm.
Quan sát hiện tượng -> Nhận xét.
- HS: Đại diện nhóm báo cáo kết quả TN.

I. Sự nhiễm từ của sát, thép
1. Thí nghiệm 
a.Bố trí TN như hình 25.1
Kết quả TN: 
- Khoá K đóng, kim nam châm bị lệch đi so với phương ban đầu.
- Đặt lõi sắt (thép) vào trong lòng ống dây, góc lệch của kim nam châm lớn hơn so với trường hợp không có lõi sắt (thép)
=> Nhận xét: Lõi sắt hoặc thép làm tăng tác dụng từ của ống dây có dòng điện chạy qua.
Hoạt động 2: Làm thí nghiệm, khi ngắt dòng điện chạy qua ống dây, sự nhiễm từ của sắt non và thép có gì khác nhau (10p)
- GV: Yêu cầu HS nêu được mục đích TN ở hình 25.2, dụng cụ TN và cách tiến hành TN.
- GV: Yêu cầu các nhóm tiến hành TN theo hình 25.2.
- GV: Yêu cầu các nhóm báo cáo kết quả.
- GV: Tổ chức thảo luận lớp thống nhất kết quả.
Yêu cầu các nhóm thảo luận trả lời C1.
GV: Kết luận.
- GV: Qua TN 25.1 và 25.2, rút ra KLgì ?
- GV: Kết luận. Từ đó đưa ra ứng dụng của sắt, thép.
- HS: Tiến hành TN hình 25.2.
Quan sát hiện tượng -> Nhận xét.
Thời gian: 5p.
- HS: Các nhóm báo cáo kết quả.
- HS: Trả lời C1.
- HS: Rút ra kết luận về sự nhiễm từ của sắt và thép.
b. Bố trí TN như hình 25.2
C1: Khi ngắt dòng điện đi qua ống dây, lõi sắt non mất hết từ tính, còn lõi thép thì vẫn giữ được từ tính
2. Kết luận : 
a, Lõi sắt hoặc thép làm tăng tác dụng từ của ống dây có dòng điện chạy qua.
b, Khi ngắt điện, lõi sắt non mất hết từ tính còn lõi thép thì vẫn giữ được từ tính. 
Hoạt động 3: Tìm hiểu nam châm điện (10p)

- GV: Yêu cầu cá nhân HS quan sát hình 25.3 SGK để thực hiện C2, tìm hiểu cấu tạo nam châm điện và ‎ý nghĩa các con số ghi trên cuộn dây của nam châm điện.
- GV: Yêu cầu HS đọc thông báo của mục II trả lời câu hỏi: có thể tăng lực từ của nam châm điện tác dụng lên 1 vật bằng cách nào?
(Tăng số vòng dây hoặc tăng cường độ dòng điện chạy qua các vòng dây)
- GV: hướng dẫn HS thảo luận chung cả lớp trả lời C3.
- HS: Trả lời C2.
- HS: thảo luận chung cả lớp trả lời C3.

II. Nam châm điện 
Người ta ứng dụng đặc tính về sự nhiễm từ của sắt để làm nam châm điện.
C2:
- Cấu tạo: Gồm 1 ống dây dẫn trong có lõi sắt non.
- Các con số khác nhau (1000, 1500) ghi trên ống dây cho biết ống dây có thể sử dụng với những số vòng khác nhau, tuỳ theo cách chọn để nối 2 đầu ống dây với nguồn điện. Dòng chữ 1A- 22 cho biết ống dây được dùng với dòng điện có cường độ 1A, điện trở của ống dây là 22
C3: nam châm b mạnh hơn nam châm a; d mạnh hơn c; e mạnh hơn b và d
Hoạt động 4: Vận dụng (6p)
- GV: Yêu cầu HS cá nhân hoàn thành câu C4, C5.
- HS: Trả lời C3, C4, C5
- GV: Trong các nhà máy luyện kim, cơ khí thường có những bụi gì? Cách sử lý những bụi đó? (Có nhiều bụi, vụ sắt. Sử dụng các nam châm điện để thu gom bụi, vụn sắt làm sạch môi trường là một giải pháp hiệu quả)
- GV: Kết luận. Mở rộng thêm: Loài chim bồ câu có khả năng đặc biệt đó là có thể xác định được phương hướng chính xác trong không gian. Sở dĩ như vậy bởi vì trong não bộ của chim bồ câu có các hệ thống giống như la bàn, chúng được định hướng theo từ trường của Trái Đất. Sự định hướng này có thể bị đảo lộn nếu như trong môi trường có quá nhiều nguồn phát sóng điện từ. Vì vậy, bảo vệ môi trường tránh ảnh hưởng tiêu cực của sóng điện từ là góp phần bảo vệ thiên nhiên.

- HS: Trả lời.

III. Vận dụng
C4: Khi chạm mũi kéo vào đầu thanh nam châm thì mũi kéo đã bị nhiễm từ và trở thành 1 nam châm, mặt khác kéo làm bằng thép nên sau khi không còn tiếp xúc với nam châm nữa nó vẫn giữ được từ tính lâu dài
C5: Chỉ cần ngắt dòng điện đi qua ống dây của nam châm.
C6: Lợi thế của nam châm điện: 
- Có thể chế tạo nam châm điện cực mạnh.
- Chỉ cần ngắt dòng điện đi qua ống dây là nam châm điện mất hết từ tính.
- Có thể thay đổi tên từ cực của nam châm điện.
3. Củng cố: (3p) 
 	- GV: Người ta dùng vật liệu nào để chế tạo nam châm điện? Vì sao?
	+ Có thể tăng từ tính của nam châm điện bằng cách nào?
	- HS: Đọc ghi nhớ và "Có thể em chưa biết"
4. Hướng dẫn HS ở nhà: (1p) 
 - Làm bài tập 25.1 -> 25.4 SBT.
	- Đọc và chuẩn bị nội dung bài tiếp theo.
RÚT KINH NGHIỆM GIỜ DẠY:
Lưu ý: sự giống và khác giữa từ tính của sắt non và thép. Từ đó đưa ra khái niệm nam châm điện và so sánh các ưu điểm của NC điện với NC vĩnh cửu.
 	 Kí duyệt giáo án
 Ngày.tháng..năm..
TUẦN : 14	TIẾT : 28
Ngày dạy: 07/12/2020 – 12/12/2020	Lớp dạy: Khối 9
Bài 26: ỨNG DỤNG CỦA NAM CHÂM
I. Mục tiêu:
	1. Kiến thức: 	
- Nêu được nguyên tắc hoạt động của loa điện, tác dụng của nam châm trong rơ le điện từ, chuông báo động.
	- Kể tên được 1 số ứng dụng của nam châm trong đời sống và kĩ thuật.
	2. Kĩ năng: 
	- Phân tích, tổng hợp kiến thức.
	- Giải thích được sự hoạt động của nam châm điện.
	3. Thái độ:
	- Thấy được vai trò to lớn của Vật lý học, yêu thích môn học.
	- Có sự tương tác giữa các thành viên trong nhóm.
II.Chuẩn bị:
	1.Giáo viên: - SGK, tài liệu tham khảo.
	 - 1 chuông điện.
	2.Học sinh: Mỗi nhóm HS
	- 1 loa điện động.
	- 1 Giá TN, 1 biến trở, 1 nguồn điện 6V, 1 ampe kế, 1 nam châm hình chữ U
	- 1 công tắc điện, 5 đoạn dây nối có lõi bằng đồng và có vỏ cách điện mỗi đoạn dài khoảng 30cm
III. Tiến trình dạy - học:
	1. Kiểm tra bài cũ: 
 	- GV: 	Gọi HS lên bảng 
	- HS1: 25.1, 25.2 SBT.
	- HS2: 25.2; 25.4 SBT. 
2. Bài mới: 
HĐ của GV
HĐ của HS
Nội dung
Hoạt động 1: Đặt vấn đề. Tìm hiểu nguyên tắc hoạt động va cấu tạo của loa điện. 
 Đặt vấn đề: SGK/ 70
- GV thông báo ứng dụng của nam châm.
- GV: Yêu cầu HS đọc mục 1 SGK tìm hiểu: 
+ Mục đích thí nghiệm?
+ Dụng cụ thí nghiêm?
+ Cách tiến hành TN?
- GV: Kết luận. Nhấn mạnh các bước tiến hành TN sao cho thành công.
+ Treo ống dây lồng vào một cực của nam châm, không được cọ xát vào nam châm, ảnh hưởng đến tác dụng từ lên ống dây.
+ Khi di chuyển con chạy phải nhanh và dứt khoát.
- GV: Yêu cầu các nhóm tiến hành TN.
Thời gian: 10p
- GV: Giúp đỡ những nhóm yếu khi tiến hành TN.
- GV: Hết thời gian, yêu cầu các nhóm báo cáo TN.
- HS: Đại diện nhóm báo cáo TN. 
- GV: Tổ chức thảo luận lớp rút ra kết luận. 
- GV: Yêu cầu HS tự tìm hiểu cấu tạo loa điện trong SGK.
- HS: Đọc SGK, tìm hiểu theo các yêu cầu của giáo viên.
- HS: Tiến hành TN theo nhóm.
+ Nhận dụng cụ TN.
+ Tiến hành TN.
+ Quan sát hiện tượng, nhận xét.
- HS: Đọc SGK tìm hiểu nhận biết cách làm cho những biến đổi cường độ dòng điện thành dao động của màng loa phát ra âm thanh.
I. Loa điện
1. Nguyên tắc hoạt động của loa điện.
- Loa điện hoạt động dựa vào tác dụng từ của nam châm lên ống dây có dòng điện chạy qua.
a. Thí nghiệm (H26.1)
b. Kết luận: 
- Khi có dòng điện chạy qua, ống dây chuyển động.
- Khi cường độ dòng điện thay đổi, ống dây dịch chuyển dọc theo khe hở giữa hai cực của nam châm.
2. Cấu tạo của loa điện
- 1 ống dây L.
- 1 nam châm mạnh E.
- 1 đầu của ống dây được gắn chặt với màng loa M.
*Hoạt động: Khi dòng điện có cường độ thay đổi được truyền từ micrô qua bộ phận tăng âm đến ống dây thì ống dây dao động. Màng loa được gắn chặt với ống dây nên khi ống dây dao động, màn loa dao động theo và phát ra âm thanh đúng như âm thanh nó nhận được.
Hoạt động 2: Tìm hiểu cấu tạo và hoạt động của rơle điện.
- GV: Yêu cầu HS đọc SGK tìm hiểu cấu tạo và hoạt động của rơle điện từ:
+ Rơ le điện từ là gì?
+ Bộ phận chủ yếu của rơle điện từ?
+ Tác dụng của mỗi bộ phận?
- GV: Kết luận.
- Yêu cầu HS trả lời C1.
- GV: Thông báo ứng dụng to lớn của rơle điện từ trong kĩ thuật.
Khuyến khích hs tự học

- HS: Tìm hiểu -> Trả lời.
- HS: Trả lời C1.
- HS: Đọc thông tin SGK tìm hiểu cấu tạo của chuông báo động.
II. Rơle điện từ
1. Cấu tạo và hoạt động của rơle điện từ
- Bộ phận chủ yếu gồm 1 nam châm điện và 1 thanh sắt non.
- Rơ le điện từ là một thiết bị tự động đóng, ngắt mạch điện, bảo vệ và điều khiển sự làm việc của mạch điện.
C1: Vì khi có dòng điện trong mạch 1 thì nam châm điện hút thanh sắt và đóng mạch 2.
2. Ví dụ về ứng dụng của rơle điện từ: Chuông báo động
Khuyến khích hs tự học 
Hoạt động 3: Vận dụng 

- GV: Yêu cầu HS trả lời C3, C4.
- GV: hướng dẫn, quân sát, nhận xét câu trả lời của học sinh.

- HS: Trả lời C3, C4.
- HS: chú ý, nắm thông tin, ghi vở.
III. Vận dụng:
C3: Được, vì khi đưa nam châm lại gần vị trí có mạt sắt, nam châm tự động hút mặt sắt ra khỏi mắt.
C4: Rơle điện từ được mắc nối tiếp với thiết bị cần bảo vệ để khi dòng điện qua động cơ vượt qua mức cho phép, tác dụng từ của nam châm điện mạnh lên, thắng lực đàn hồi của lò so và hút chặt lấy thanh sắt S làm cho mạch điện tự động ngắt, động cơ ngừng hoạt động.
3. Củng cố: 
 	 GV: - Củng cố cho HS nắm được nguyên tắc hoạt động của loa điện.
 - Nguyên tắc hoạt động của rơle điện từ
 - Nam châm được ứng dụng trong thực tế ?
 HS: Đọc ghi nhớ và "Có thể em chưa biết"
4. Hướng dẫn học ở nhà: 
	- Về nhà học bài làm bài tập 26 SBT
	- Đọc và chuẩn bị nội dung bài tiếp theo.
	- Nhận xét giờ học.
RÚT KINH NGHIỆM GIỜ DẠY:
Cho học sinh hoạt động nhóm, tìm hiểu phần I và II trong sgk, Nhóm thuyết trình báo cáo, Gv củng cố, nhận xét.
 	 Kí duyệt giáo án
 Ngày.tháng..năm..

File đính kèm:

  • docxgiao_an_vat_li_lop_9_tuan_14_hoang_tuan_vu_nam_hoc_2020_2021.docx