Hướng dẫn ôn tập môn Ngữ văn Lớp 6 - Lần 7
I/ Tìm hiểu chung
1.Tác giả:
- An-phông-xơ Đô-đê (1840-1897)
- Nhà văn chuyên viết truyện ngắn của nước Pháp thế kỉ XIX
2.Tác phẩm
- Hoàn cảnh sáng tác: Sau chiến tranh Pháp-Phổ (1870-1871)
- Xuất xứ: In trong tập truyện ngắn “Những vì sao”
Bạn đang xem tài liệu "Hướng dẫn ôn tập môn Ngữ văn Lớp 6 - Lần 7", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Hướng dẫn ôn tập môn Ngữ văn Lớp 6 - Lần 7
Tiết 94,95 Văn bản BUỔI HỌC CUỐI CÙNG An-phông-xơ Đô-đê Kiến thức : - Nắm được cốt truyện, nhân vật và tư tưởng của truyện - Truyện đã thể hiện lòng yêu nước trong biểu hiện cụ thể là tình yêu tiếng nói dân tộc Kĩ năng : - Nắm được tác dụng của phương thức kể chuyện theo ngôi thứ nhất - Nghệ thuật thể hiện tâm lí nhân vật qua ngôn ngữ, cử chỉ, ngoại hình và hành động 3.Thái độ: Trau dồi cho học sinh tình yêu quê hương, đất nước, yêu tiếng mẹ đẻ 4.Yêu cầu: Học sinh ghi phần ghi bài vào vở HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS GHI BÀI - Học sinh đọc văn bản và phần chú thích SGK/49,50,51,52,53 - Cho biết về tác giả và xuất xứ của văn bản. (Tác giả (SGK,tập 2/54) (Xuất xứ (SGK , tập 2 /54) Đọc phần chú thích SGK/54 Bố cục của văn bản? -Tâm trạng của Phrăng như thế nào trước buổi học? -Quang cảnh trên đường và ở trường học có gì đặc biệt? -Không khí lớp học ra sao? -Những điều đó báo hiệu điều gì sắp xảy ra? -Trong buổi học Phrăng có tâm trạng như thế nào khi biết đây là buổi học cuối cùng? -Phrăng hiểu ra điều gì? -Em có nhận xét gì về nhân vật Phrăng? -Thầy Ha-men được miêu tả như thế nào trong buổi học cuối cùng? -Chi tiết nào gợi cho em nhiều cảm xúc nhất? -Qua các chi tiết trên,em có nhận xét gì về thầy Ha-men? -Ngoài Phrăng và thầy Ha-men,trong truyện còn xuất hiện những nhân vật nào khác? Diễn biến tâm lí những nhân vật đó như thế nào? -Đọc ghi nhớ Sgk/55 -Nêu ý nghĩa của truyện? I/ Tìm hiểu chung 1.Tác giả: - An-phông-xơ Đô-đê (1840-1897) - Nhà văn chuyên viết truyện ngắn của nước Pháp thế kỉ XIX 2.Tác phẩm - Hoàn cảnh sáng tác: Sau chiến tranh Pháp-Phổ (1870-1871) - Xuất xứ: In trong tập truyện ngắn “Những vì sao” - Thể loại và phương thức biểu đạt: +Thể loại:Truyện ngắn +Phương thức biểu đạt:Tự sự kết hợp miêu tả, biểu cảm - Ngôi kể:Thứ nhất (Phrăng) - Nhan đề: Buổi học cuối cùng bằng tiếng Pháp - Bố cục: 3 phần + Phần 1: Từ đầu “mặt con” ND: Quang cảnh trước giờ học + Phần 2: ... “cuối cùng này” ND: Quang cảnh trong lớp học + Phần 3: Đoạn còn lại ND: Kết thúc buổi học cuối cùng II. Đọc-hiểu văn bản 1.Nhân vật chú bé Phrăng a) Trước buổi học - Định trốn học, rong chơi nhưng cưỡng lại được - Nhìn thấy lính Phổ đang tập - Đến trường: Mọi sự đều bình lặng, không khí lớp học khác thường (trang trọng, có nhiều dân làng tới học, ai cũng có vẻ buồn rầu) →Báo hiệu điều bất thường, nghiêm trọng đang diễn ra ở làng An-dát và cả ngôi trường nhỏ bé b)Trong buổi học - Biết đây là buổi học cuối cùngàChoáng váng - Giận mình, ân hận lãng phí thời gian - Những cuốn sách nặng nề nay trở thành bạn cố tri - Xấu hổ vì không thuộc quy tắc phân từ - Kinh ngạc vì tự nhiên nay lại hiểu bài đến thế - Hiểu tiếng Pháp là ngôn ngữ hay nhất, trong sáng và vững vàng nhất c)Kết thúc buổi học - Nhớ mãi buổi học cuối cùng này - Thấy thầy thật lớn lao àKhâm phục, tự hào và biết ơn người thầy →Miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, sinh động, lời kể tự nhiên,hấp dẫn →Trong sáng, ngây thơ, nhạy cảm, yêu tiếng Pháp, yêu kính thầy, yêu nước tha thiết 2. Nhân vật thầy giáo Ha-men - Trang phục: Trang trọng - Thái độ: Ân cần, thiết tha, nhiệt tình giảng dạy - Ca ngợi tiếng nói dân tộc, nhắc nhở phải yêu quý, giữ gìn tiếng nói dân tộc - Cử chỉ và hành động khác thường khi kết thúc buổi họcà Đau đớn, truyền thông điệp yêu nước. →Miêu tả tinh tế tâm lí nhân vật, lời kể tự nhiên, hấp dẫn →Tâm huyết, yêu nghề, yêu tiếng nói dân tộc, truyền ngọn lửa yêu nước tha thiết 3. Các nhân vật khác - Dân làng phía cuối lớp lặng lẽ và buồn rầu - Cụ già Hô-de nâng niu quyển tập đánh vần đã sờn mép, đọc theo bọn trẻ, giọng run run - Các trò chăm chú nghe giảng, cặm cụi tập viết và muốn học →Miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế →Xúc động, nuối tiếc, trân trọng tiếng Pháp III.Tổng kết 1. Nghệ thuật - Kể chuyện theo ngôi thứ nhất - Miêu tả tâm lí, hành động nhân vật - Ngôn ngữ tự nhiên, chân thành, xúc động 2. Nội dung - Tình yêu tiếng nói dân tộc là biểu hiện cụ thể của tình yêu đất nước - Đề cao tiếng nói dân tộc. *Ghi nhớ Sgk/55 *Ý nghĩa truyện: - Tiếng nói dân tộc là tài sản quý báu - Phải biết yêu quý, trân trọng, giữ gìn và học tập để nắm vững tiếng nói của mình - Khi đất nước rơi vào vòng nô lệ, tiếng nói dân tộc là phương tiện quan trọng để đấu tranh giành lại độc lập. Bài tập: Hãy tìm một số câu văn trong bài có sử dụng phép so sánh và chỉ ra tác dụng của những so sánh ấy. Viết đoạn văn (6-8 dòng) miêu tả nhân vật thầy Ha-men. Chủ đề CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ TRONG CHƯƠNG TRÌNH LỚP 6 CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ SO SÁNH NHÂN HÓA ẨN DỤ HOÁN DỤ TIẾNG VIỆT ẨN DỤ và HOÁN DỤ I. Ẩn dụ là gì? 1. Khái niệm Anh đội viên nhìn Bác Càng nhìn lại càng thương Người Cha mái tóc bạc Đốt lửa cho anh nằm. (Minh Huệ) Người Cha: chỉ Bác Hồ (vì Bác và Cha có sự tương đồng nhau về phẩm chất) Gọi tên sự vật, hiện tượng này (Bác Hồ) bằng tên sự vật, hiện tượng khác (Người Cha) Dựa trên nét tương đồng (tương đồng về phẩm chất) => Ẩn dụ 2. Tác dụng So sánh đặc điểm và tác dụng của ba cách diễn đạt sau đây Cách 1: Bác Hồ mái tóc bạc Đốt lửa cho anh nằm ->Diễn đạt bình thường (Chưa gợi rõ được về tình cảm của Bác dành cho anh đội viên) Cách 2: Bác Hồ như Người Cha Đốt lửa cho anh nằm -> Sử dụng phép so sánh (Gợi được rõ hơn về hình ảnh, tình cảm của Bác dành cho anh đội viên) Cách 3: Người Cha mái tóc bạc Đốt lửa cho anh nằm ->Sử dụng phép ẩn dụ (Gợi rõ về hình ảnh, tình cảm của Bác dành cho anh đội viên một cách ngắn gọn) => Tác dụng: Làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt 3. Kết luận - Khái niệm: Ẩn dụ là gọi tên sự vật hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó - Tác dụng: Làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt * Ghi nhớ (Sgk/68) II. Hoán dụ là gì? 1. Khái niệm Áo nâu liền với áo xanh Nông thôn cùng với thị thành đứng lên. -Áo nâu -> Chỉ người nông dân (Dấu hiệu) -Áo xanh -> Chỉ người công nhân (Dấu hiệu) -Nông thôn -> Những người sống ở nông thôn (Nơi sinh sống) -Thị thành -> Những người sống ở thị thành (Nơi sinh sống) =>Quan hệ gần gũi -> Gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên sự vật, hiện tượng, khái niệm khác -> Dựa trên quan hệ gần gũi => Hoán dụ 2. Tác dụng So sánh 2 cách diễn đạt sau, cách diễn đạt nào hay hơn ? Vì sao? (1) Áo nâu liền với áo xanh Nông thôn cùng với thị thành đứng lên. ->Sử dụng phép hoán dụ (2) Người nông dân đoàn kết với người công nhân. Những người sống ở nông thôn cùng với những người sống ở thị thành đứng lên. -> Diễn đạt bình thường Cách diễn đạt (1) hay hơn. Vì nó ngắn gọn, súc tích và có giá trị biểu cảm cao =>Tác dụng: Tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt 3. Kết luận - Khái niệm: Hoán dụ là gọi tên sự vật hiện tượng, khái niệm bằng tên của một sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó - Tác dụng: Làm tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt *Ghi nhớ (Sgk/83) PHÂN BIỆT 4 BIỆN PHÁP TU TỪ TRONG CHƯƠNG TRÌNH LỚP 6 * Giống nhau: - Gọi (đối chiếu) sự vật, hiện tượng này bằng tên (từ ngữ) của sự vật, hiện tượng khác - Làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt - Biểu thị tư tưởng, tình cảm sâu sắc của người nói, người viết * Khác nhau: Các BPTT So sánh Nhân hóa Ẩn dụ Hoán dụ Dấu hiệu (Cách nhận biết) - Từ so sánh - Dấu hai chấm phân biệt hai vế so sánh Từ ngữ được nhân hóa Nét tương đồng (giống nhau) Nét tương cận (gần gũi) Phân loại 2 kiểu: -So sánh ngang bằng -So sánh không ngang bằng 3 kiểu: -Dùng từ vốn gọi người để gọi vật -Dùng từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật -Trò chuyện, xưng hô với vật như đối với người 4 kiểu: -Ẩn dụ hình thức -Ẩn dụ cách thức -Ẩn dụ phẩm chất -Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác 4 kiểu: -Lấy một bộ phận để gọi toàn thể -Lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng -Lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật -Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng III. Luyện tập 1. Tìm những sự vật được so sánh với nhau trong mỗi câu sau: a) Trên cao nhìn xuống, dòng sông như một tấm gương sáng lóa. b) Trông xa, đồng cỏ giống như một tấm thảm nhung xanh ngắt. c)Trong tranh, sông Hương hiện lên như một dải lụa mềm mại. 2. Trong những câu sau đây, những sự vật nào được so sánh với nhau? Giữa chúng có điểm gì giống nhau? a) Cái trống to như một cái vại lớn, đặt sừng sững trên một cái giá cao. b) Tiếng đàn tơ-rưng khi trầm hùng như tiếng thác đổ, khi thánh thót, róc rách như suối reo. c) Đối với tuổi trẻ Tây Nguyên, nhà Rông như cái tổ chim êm ấm. d) Ngọn cau xòe ra như chiếc ô để ngược, còn nõn cau như mũi kiếm đâm vút lên trời. 3. Trong mỗi câu sau đây, những sự vật nào được nhân hóa? Chúng được nhân hóa bằng cách nào? Nêu tác dụng của biện pháp nhân hóa trong các câu văn, câu thơ. a) Con đê quê tôi đã phơi mình ra cần cù hàng ngàn năm mà không hề mệt mỏi. b) Cỏ may sao lưu luyến bước chân người như vậy? Hẳn là cỏ may đứng mãi ở chân đê nên muốn theo người về nhà sưởi ấm. c) Cho tôi đi làm mưa với Chị gió ơi! Chị gió ơi! 4. Đọc các câu dưới đây và xác định các biện pháp tu từ được sử dụng ở mỗi câu. a) Quả sim giống hệt một con trâu mộng tí hon, béo múp míp, còn nguyên cả lông tơ, chỉ thiếu chiếc khoáy. b) Như một bà mẹ thương con, cây nhãn dồn tất cả sữa ngọt sữa ngon của mình lên các chùm quả. c) Những quả nhãn no đầy sữa mẹ ngày lại ngày dầm mưa hè, phơi nắng hè đã chín ngọt lự. 5. Chỉ ra phép hoán dụ trong những câu thơ, câu văn sau. a) Làng xóm ta xưa kia lam lũ quanh năm mà vẫn quanh năm đói rách. Làng xóm ta ngày nay bốn mùa nhộn nhịp cảnh làm ăn tập thể. (Hồ Chí Minh) b) Vì lợi ích mười năm phải trồng cây, Vì lợi ích trăm năm phải trồng người. (Hồ Chí Minh) c) Áo chàm đưa buổi phân li Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay. (Tố Hữu) 6. Tìm các ẩn dụ trong các ví dụ dưới đây. a) Ăn quả nhớ kẻ trồng cây. (Tục ngữ) b) Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng. (Tục ngữ) c) Thuyền về có nhớ bến chăng Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền (Ca dao) d) Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ (Viễn Phương) *DẶN DÒ -Nắm khái niệm và tác dụng của các biện pháp tu từ -Đọc SGK về các kiểu ẩn dụ và hoán dụ -Hoàn thành các bài tập còn lại trong SGK - Chuẩn bị bài: Lượm (Đọc và trả lời câu hỏi trong SGK) Tiết 98-99 Văn bản LƯỢM Tố Hữu Câu hỏi gợi mở -Hoạt động 1: Đọc và tìm hiểu chung về bài thơ Đọc chú thích, SGK/75 (?) Hãy nêu những hiểu biết của em về tác giả. (?) Bài thơ “Lượm” được sáng tác vào năm nào ? Thể thơ gì? (?) Xác định bố cục của bài thơ ? (?) Hình dáng chú bé Lượm ra sao? (?) Trang phục như thế nào? (?) Cử chỉ và lời nói của chú bé Lượm có gì đặc biệt? (?) Em biết gì về hoàn cảnh của Lượm khi làm nhiệm vụ? (?) Trong hoàn cảnh khó khăn, nguy hiểm như thế, hình ảnh chú bé Lượm hiện lên như thế nào ? (?) Nhìn vào chi tiết thơ em cho biết tư thế lúc Lượm hy sinh? ? Cái chết của Lượm gợi cho em những tình cảm và suy nghĩ gì ? ? Câu hỏi tu từ “ Lượm ơi, còn không?” có ý nghĩa như thế nào? (?) Câu hỏi tu từ “Lượm ơi, còn không?”, và phép lặp nguyên vẹn hai khổ thơ cuối có tác dụng gì? . (?) Hãy nhắc lại nghệ thuật và nội dung bài thơ. (?) Em biết các anh hùng nhỏ tuổi nào trong kháng chiến chống ngoại xâm? Kiến thức cần đạt I.Tìm hiểu chung 1.Tác giả - Tố Hữu: Tên thật Nguyễn Kim Thành (1920 - 2002 ), quê ở Thừa Thiên – Huế - Nhà cách mạng, nhà thơ lớn của thơ ca hiện đại Việt Nam. 2.Tác phẩm a) Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được sáng tác năm 1949, trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp b) Thể loại: - Thơ bốn chữ, nhịp thơ 2/2 - Thơ tự sự, ngôi kể thứ 3 c) Bố cục: 3 phần - Phần 1: 5 khổ thơ đầu ND: Hình ảnh Lượm khi gặp tác giả - Phần 2: 8 khổ thơ tiếp theo ND: Hình ảnh Lượm khi làm nhiệm vụ và hy sinh - Phần 3: 2 khổ thơ cuối ND: Lượm trong sự hồi tưởng của tác giả II. Tìm hiểu văn bản Hình ảnh chú bé Lượm trong lần gặp tình cờ với nhà thơ Hình dáng: bé loắt choắt Trang phục: cái xắc xinh xinh, ca lô đội lệch àTừ láy, liệt kê àLượm nhỏ nhắn, nhanh nhẹn, tinh nghịch Cử chỉ: nhanh nhẹn, hồn nhiên, yêu đời (Thoăn thoắt, nghênh nghênh, huýt sáo) Lời nói: tự nhiên, chân thật (cháu đi liên lạc ở nhà) àĐộng từ, tính từ, so sánh àLượm hồn nhiên, vui tươi 2. Hình ảnh Lượm trong chuyến đi liên lạc cuối cùng a. Lượm khi làm nhiệm vụ -Vụt qua mặt trận... - Sợ chi hiểm nghèo? à Động từ, câu hỏi tu từ à Dũng cảm, nhanh nhẹn, hăng hái trong nhiệm vụ b. Lượm khi hy sinh “Bỗng lòe chớp đỏ Thôi rồi Lượm ơi!” à Từ tình thái, câu cảm thán à Cái chết đến bất ngờ, đột ngột “Cháu nằm trên lúa Tay nắm chặt bông... Hồn bay giữa đồng” àTừ ngữ gợi hình àSự hy sinh thanh thản, thiêng liêng c. Tình cảm của tác giả - Ra thế Lượm ơi!... - Thôi rồi, Lượm ơi! - Lượm ơi, còn không? àCâu đặc biệt, câu cảm thán, câu hỏi tu từ à Nỗi đau đớn, xót xa trước sự hy sinh của Lượm Hình ảnh Lượm sống mãi “Chú bé loắt choắt Cái xắc xinh xinh ... Như con chim chích Nhảy trên đường vàng...” à Điệp khúc à Lượm vẫn còn sống mãi trong lòng mọi người. III. Tổng kết 1. Nghệ thuật: - Thể thơ 4 chữ - Nhiều từ láy gợi hình, giàu âm điệu - Miêu tả kết hợp kể chuyện và biểu cảm 2. Nội dung - Lượm hồn nhiên, vui ,hăng hái dũng cảm . - Tuy đã hi sinh nhưng hình ảnh Lượm còn sống mãi trong lòng mọi người . Ghi nhớ : SGK/77 Dặn dò - Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ của em về chú bé Lượm sau khi học xong văn bản - Học thuộc bài thơ, ghi nhớ SGK/77 - Chuẩn bị bài : Cô Tô (Nguyễn Tuân)
File đính kèm:
huong_dan_on_tap_mon_ngu_van_lop_6_lan_7.docx

