Hướng dẫn ôn tập môn Ngữ văn Lớp 7 - Lần 5
- Kiến thức :
- Quan niệm của Hoài Thanh về nguồn gốc cốt yếu,nhiệm vụ và công dụng của văn chương.
- Phong cách nghị luận của Hoài Thanh
- Đặc điểm văn nghị luận
Bạn đang xem tài liệu "Hướng dẫn ôn tập môn Ngữ văn Lớp 7 - Lần 5", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Hướng dẫn ôn tập môn Ngữ văn Lớp 7 - Lần 5
HƯỚNG DẪN NỘI DUNG MÔN NGỮ VĂN 7 Văn bản Ý NGHĨA VĂN CHƯƠNG Hoài Thanh Kiến thức : Quan niệm của Hoài Thanh về nguồn gốc cốt yếu,nhiệm vụ và công dụng của văn chương. Phong cách nghị luận của Hoài Thanh Đặc điểm văn nghị luận Kĩ năng : Nhận biết văn bản nghị luận Đọc – hiểu văn bản nghị luận Rèn luyện kĩ năng phân tích bố cục ,dẫn chứng ,lí lẽ. Yêu cầu: Học sinh ghi phần ghi bài vào vở HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS GHI BÀI - Học sinh đọc văn bản và phần chú thích SGK/60/61 - Cho biết về tác giả và xuất xứ của văn bản (Tác giả (SGK,tập 2) (Xuất xứ (SGK , tập 2 /61) Văn bản này được viết theo thể loại nào? Bố cục của văn bản? Theo tác giả Hoài Thanh,nguồn gốc cốt yếu của văn chương là gì? -Em có đồng ý với quan điểm này không? Tìm dẫn chứng chứng minh cho luận điểm của tác giả? -Theo tác giả,văn chương có nhiệm vụ và công dụng gì? (nêu ra lí lẽ,dẫn chứng để chứng minh) Tác giả lập luận theo cách nào? Diễn dịch hay quy nạp? Từ những lí lẽ và dẫn chứng trên cho chúng ta thấy điều gì? Nêu nghệ thuật của bài? Nêu nội dung của bài? Gv chốt ghi nhớ (Sgk/63) I/ Tìm hiểu chung 1.Tác giả: Hoài Thanh(1909-1982) -Quê quán: Nghi Trung-Nghi Lộc-Nghệ An -Là nhà phê bình văn học xuất sắc -Năm 2000 được Nhà nước tặng giải thưởng HCM về văn học nghệ thuật 2. Tác phẩm - Viết năm 1936, in trong sách Văn chương và hành động - Kiểu văn bản: Nghị luận 3. Đọc và tìm hiểu chú thích SGK /60,61,62 Bố cục: 2 phần Phần 1: Từ đầu ..muôn loài” ND: Nguồn gốc của văn chương Phần 2: Còn lại ND: Nhiệm vụ và công dụng của văn chương II/Tìm hiểu văn bản 1, Nguồn gốc của văn chương - Lòng thương người - Rộng ra là thương cả muôn vật, muôn loài à Quan niệm đúng đắn, sâu sắc. 2. Nhiệm vụ và công dụng của của văn chương Văn chương hình dung ra sự sống muôn hình vạn trạng. Văn chương còn sáng tạo ra sự sống. Văn chương giúp cho tình cảm và gợi lòng vị tha. Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có. Cảm nhận cái hay, cái đẹp của thiên nhiên Lập luận theo cách quy nạp, diễn dịch Ý nghĩa của văn chương III. Tổng kết 1.Nghệ thuật Lập luận chặt chẽ, vừa có lí lẽ, vừa có cảm xúc bà hình ảnh. 2.Nội dung - Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là tình cảm, lòng vị tha. - Văn chương là hình ảnh của sự sống muôn hình vạn trạng và sáng tạo ra sự sống, gây những tình cảm không có, luyện những tình cảm sẵn có. +Đời sống tinh thần thiếu đi văn chương sẽ rất nghèo nàn. Ghi nhớ (Sgk/63) PHẦN TIẾNG VIỆT Tiết: 93 CHUYỂN ĐỔI CÂU CHỦ ĐỘNG THÀNH CÂU BỊ ĐỘNG 1. Mục tiêu a. Về kiến thức. - Giúp học sinh nắm được khái niệm câu chủ động và khái niệm câu bị động. - Nắm được mục đích của việc chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động. b. Về kĩ năng. Rèn kĩ năng nhận biết câu chủ động, câu bị động trong văn bản. c. Về thái độ. Giáo dục cho học sinh biết cách sử dụng câu chủ động, câu bị động trong nói và viết một cách linh hoạt, có mục đích, yêu Tiếng Việt. 2. Tiến trình bài dạy. Bài mới. Ở những tiết học trước các em đã được học nhiều kiểu loại câu khác nhau. Tuy nhiên, thế nào là câu chủ động, câu bị động và mục đích của việc chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động là gì? Tiết học ngày hôm nay sẽ giải đáp cho chúng ta tất cả những câu hỏi ấy. Hoạt động của giáo viên và học sinh HĐ 1: Câu chủ động và câu bị động. GV: Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong câu a? CN thực hiện hoạt động gì? Hướng vào đối tượng nào? HS: CN thực hiện hoạt động “yêu mến”. Hướng đến “em”. GV: Mọi người / yêu mến em. CN VN Chủ ngữ chỉ người (Mọi người) thực hiện hoạt động “yêu mến”, hướng đến đối tượng là “ em “. GV: Xác định chủ ngữ, vị ngữ câu b? HS: Trả lời. GV: Ở câu b, chủ ngữ chỉ người (Em) có thực hiện hoạt động nào không ? HS: Không. GV: Vậy ở câu b, chủ ngữ chỉ người (Em) được hoạt động của ai hướng đến? Em/ được mọi người yêu mến. CN VN Chủ ngữ chỉ người ( Em ) được hoạt động “ yêu mến” của người khác ( mọi người ) hướng đến (hoạt động khác hướng vào) CN(người/vật ) người/vật khác Đối tượng => Câu bị động GV: Qua ví dụ a, b em hiểu thế nào là câu chủ động, câu bị động? HS: Trả lời GV: Lưu ý: Khi nhận diện cấu tạo câu bị động trong tiếng Việt thường có các từ bị, được . Tuy nhiên, có một sô câu bình thường vẫn chứa các từ bị, được( vì không đủ điều kiện “chủ thể” và “đối tượng” nên chúng chỉ là câu bình thường. GV: Vậy mục đích chuyển đổi từ câu chủ động sang câu bị động là gì chúng ta cùng chuyển sang phần II HĐ2: Mục đích chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động. Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong câu a? CN thực hiện hoạt động gì? Hướng vào đối tượng nào? b. Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong câu b? CN thực hiện hoạt động gì? Hướng vào đối tượng nào? - Về nội dung hai câu này có miêu tả cùng một sự việc hay không? - Về hình thức hai câu này có gì khác nhau? - Trong quá trình diễn đạt các em cần phân biệt trường hợp nào sử dụng từ bị, từ được làm câu bị động và trường hợp nào có từ bị, được nhưng không phải là câu bị động, xét ví dụ sau: BÀI TẬP NHANH Thầy giáo/khen em. -> Câu chủ động (chủ thể) (động từ) (đối tượng) Em / được thầy giáo khen. -> Câu bị động (đối tượng) (chủ thể) (động từ) Em / được khen. -> Câu bị động (đối tượng) (động từ) Tuy nhiên không phải lúc nào câu văn có từ bị, từ được cũng là câu bị đông. Các em xét ví dụ 2 Sgk/64 Những câu sau đây có phải là câu bị động không? Vì sao? Lưu ý: Khi nhận diện cấu tạo câu bị động trong tiếng Việt thường có các từ bị, được . Tuy nhiên, có một sô câu bình thường vẫn chứa các từ bị, được (vì không đủ điều kiện “chủ thể” và “đối tượng” nên chúng chỉ là câu bình thường. -Vậy qua các ví dụ trên chúng ta đã nhận biết cũng như tìm hiểu được hai cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động. Và đó chính là nội dung phần ghi nhớ Sgk/57. -Qua bài học hôm nay để nhận biết câu chủ động và câu bị động chúng ta cần lưu ý các bước sau: Các bước nhận biết câu chủ động và câu bị động 1. Phân tích câu để tìm chủ ngữ, vị ngữ 2. Xác định hoạt động (động từ) trong câu 3. Xác định chủ thể của hành động và đối tượng hành động. 4. Xét chủ ngữ: + Nếu CN là người, vật thực hiện hoạt động thì câu đó là câu chủ động. + Nếu CN là người, vật nhận hoạt động thì câu đó là câu bị động. + Các câu bị động đều có từ được, bị. Nhưng không phải câu nào có từ được, bị đều là câu bị động. Ví dụ: Em bé được mẹ cho ăn. => câu bị động Em bé được điểm mười. Bài tập nhanh Bài 1: Trong các câu sau, câu nào là câu chủ động? A. Nhà vua truyền ngôi cho cậu bé. B. Lan được mẹ tặng chiếc cặp sách mới nhân ngày khai trường. C. Thuyền bị gió làm lật. D. Ngôi nhà đã bị ai đó phá. Bài 2: Trong các câu sau, câu nào là câu bị động? A B A. Mẹ đang nấu cơm. B. Lan được thầy giáo khen C. Trời mưa to. D. Trăng tròn. Xem hình đặt câu chủ động và câu bị động Mẹ cho em bé ăn. => Câu chủ động Em bé được mẹ cho ăn. => Câu bị động Con mèo vồ con chuột. => câu chủ động C1: Con chuột bị con mèo vồ. => câu bị động C2: Con chuột bị vồ. => câu bị động Bác Hồ chăm sóc cây. => câu chủ động Cây được Bác Hồ chăm sóc. => câu bị động So sánh 2 cách viết sau. Cách nào phù hợp hơn? Vì sao? Câu a Chị dắt con chó đi dạo ven rừng, chốc chốc dừng lại, ngửi chỗ này một tí, chỗ kia một tí. Câu b Con chó được chị dắt đi dạo ven rừng, chốc chốc dừng lại, ngửi chỗ này một tí, chỗ kia một tí. =>Với cách viết câu (a) thì mạch văn sẽ khiến người đọc hiểu là “chị dắt con chó đi dạo ven rừng” và “chốc chốc chị dừng lại ngửi chỗ này một tí, chỗ kia một tí”. Nên dùng câu (b) sẽ phù hợp hơn. BÀI TẬP CỦNG CỐ XEM HÌNH, ĐẶT CÂU CHỦ ĐỘNG, CÂU BỊ ĐỘNG Thầy giáo gọi bạn học sinh lên bảng. => câu chủ động Bạn học sinh được thầy giáo gọi lên bảng.=> câu bị động Bạn học sinh bị thầy giáo gọi lên bảng. => câu bị động Ông lão đang bắt cá. => câu chủ động Cá vàng bị ông lão bắt. => câu bị động Mẹ dắt em tới trường. => câu chủ động Em được mẹ dắt tới trường. => câu bị động Nội dung chính I.Câu chủ động và câu bị động. 1. Ví dụ Sgk/57 Mọi người / yêu mến em. CN VN (chủ thể) (hoạt động) (đối tượng) -> CN là “mọi người”, thực hiện một hành động “yêu mến” hướng vào “em” (thực hiện hoạt động) CN (người/vật) Người/vật khác Chủ thể => Câu chủ động Em / được mọi người yêu mến. CN VN (đối tượng) (chủ thể) (động từ) => Chủ ngữ là “em” nhận hành động “yêu mến” từ “mọi người”. (hoạt động khác hướng vào) CN(người/vật) người/vật khác Đối tượng =>Câu bị động 2.Ghi nhớ Sgk/57 II. Cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động 1. Xét ví dụ 1 Sgk/64 a. Cánh màn điều treo ở đầu bàn thờ ông vãi/ CN (đối tượng) đã được hạ xuống từ hôm “hóa vàng”. (động từ) VN -> Đối tượng + bị/được + (chủ thể) + động từ =>Câu bị động b. Cánh màn điều treo ở đầu bàn thờ ông vải/ CN(đối tượng) đã hạ xuống từ hôm “hóa vàng”. (động từ) VN -> Đối tượng + động từ => Câu bị động * Nhận xét: Ở 2 ví dụ a và b đều nói về cùng một đối tượng nhưng câu a sử dụng từ được còn câu b không sử dụng từ được. 2. Ví dụ 2 Sgk/64 a. Bạn em/ được giải Nhất trong CN VN kì thi học sinh giỏi. b. Tay em/ bị đau. CN VN * Nhận xét: Chủ ngữ trong hai câu này không phải là đối tượng được hoạt động của người hay vật khác hướng vào. => Không phải là câu bị động *Ghi nhớ Sgk/64 III. Luyện tập Bài tập 1 Sgk/65: Chuyển mỗi câu chủ động thành hai câu bị động theo hai cách khác nhau. a. Một nhà sư vô danh đã xây dụng ngôi chùa ấy từ thế kỉ XIII. C1: Ngôi chùa ấy được (một nhà sư vô danh) xây dựng từ thế kỉ XIII. C2: Ngôi chùa ấy xây dựng từ thế kỉ XIII. b. Người ta làm tất cả cánh cửa chùa bằng gỗ lim. C1: Tất cả cánh cửa chùa được (người ta) làm bằng gỗ lim. C2: Tất cả cánh cửa chùa làm bằng gỗ lim. Bài tập về nhà Viết một đoạn văn (6-8 câu), chủ đề bảo vệ rừng. Trong đoạn văn có sử dụng câu chủ động và câu bị động. Gạch chân câu chủ động và câu bị động đó. Dặn dò - Học thuộc ghi nhớ Sgk/57,64 - Xem lại các bài tập đã làm - Hoàn thành đoạn văn đã cho - Tiếp tục làm bài tập số 1 phần c, d và bài 2,3 sgk/65 - Chuẩn bị bài: Luyện tập viết đoạn văn chứng minh PHẦN BÀI TẬP Thế nào là câu chủ động, câu bị động? Mục đích của việc chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động là gì? Theo Hoài Thanh, nguồn gốc cốt yếu của văn chương là gì? Từ văn bản “Ý nghĩa văn chương” , em hãy viết đoạn văn (6-8 dòng) nói về công dụng của văn chương . Xác định một câu chủ động có trong đoạn văn và chuyển câu chủ động đó thành câu bị động theo 2 cách. HƯỚNG DẪN CHUNG Khi viết đoạn văn các em cần lưu ý: Về hình thức: + Lùi đầu dòng, viết hoa chữ cái đầu tiên. + Gồm nhiều câu, có dấu kết thúc đoạn. + Viết đủ số câu, số dòng yêu cầu. + Không tách đoạn. Về nội dung: + Đi vào trọng tâm đề yêu cầu (Đề yêu cầu viết gì thì viết đó) + Có các câu mở đoạn (1 đến 2 dòng đầu): Giới thiệu vấn đề mà đề yêu cầu). + Các câu phát triển đoạn (4 đến 5 dòng): Tập trung làm sáng tỏ yêu cầu của đề bài (Điều đó làm em suy nghĩ như thế nào?). + Các câu kết đoạn (1 đến 2 dòng): Khẳng định lại vấn đề vừa viết và liên hệ bản thân em.
File đính kèm:
huong_dan_on_tap_mon_ngu_van_lop_7_lan_5.docx

