Nội dung bài học môn Sinh học Lớp 8 - Bài 38-41
- Vai trò:
+ Bài tiết giúp cơ thể thải các chất độc hại ra môi trường.
+ Đảm bảo tính ổn định của môi trường trong tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động trao đổi chất diễn ra bình thường.
Bạn đang xem tài liệu "Nội dung bài học môn Sinh học Lớp 8 - Bài 38-41", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nội dung bài học môn Sinh học Lớp 8 - Bài 38-41
NỘI DUNG BÀI HỌC SINH 8 CHƯƠNG VII: CHỦ ĐỀ BÀI TIẾT BÀI 38: BÀI TIẾT VÀ CẤU TẠO HỆ BÀI TIẾT NƯỚC TIỂU I/ Bài tiết - Bài tiết là hoạt động của cơ thể thải loại các chất cặn bã và các chất độc khác ra môi trường ngoài. - Vai trò: + Bài tiết giúp cơ thể thải các chất độc hại ra môi trường. + Đảm bảo tính ổn định của môi trường trong tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động trao đổi chất diễn ra bình thường. II. Cấu tạo của hệ bài tiết nước tiểu - Hệ bài tiết nước tiểu gồm: Thận, ống dẫn nước tiểu, bóng đái, ống đái. - Thận gồm 2 quả thận. Mỗi quả thận có khoảng 1 triệu đơn vị chức năng để lọc máu và hình thành nước tiểu. - Mỗi đơn vị chức năng gồm: cầu thận, nang cầu thận, ống thận => Chức năng của thận: lọc máu và hình thành nước tiểu. CÂU HỎI ÔN TẬP Em hãy cho biết nguyên nhân gây ra sỏi thận? Các biện pháp để hạn chế sỏi thận? . BÀI 39: BÀI TIẾT NƯỚC TIỂU I. Tạo thành nước tiểu - Sự tạo thành nước tiểu diễn ra ở các đơn vị chức năng của thận. - Gồm 3 quá trình: + Quá trình lọc máu: Diễn ra ở cầu thận và nang cầu thận Các tế bào máu và protein có kích thước lớn hơn lỗ lọc được giữ lại trong máu. => Tạo nước tiểu đầu + Quá trình hấp thụ lại: Diễn ra ở ống thận Các chất dinh dưỡng, cần thiết được hấp thụ lại máu Sử dụng năng lượng ATP + Quá trình bài tiết tiếp: Diễn ra ở ống thận Các chất độc, cặn bã, ... được bài tiết ra khỏi máu Sử dụng năng lượng ATP => Tạo nước tiểu chính thức Hình 39- 1: Sơ đồ quá trình tạo thành nước tiểu ở một đơn vị chức năng của thận Đặc điểm Nước tiểu đầu Nước tiểu chính thức - Nồng độ các chất hoà tan. - Chất độc, chất cặn bã. - Chất dinh dưỡng. Loãng. Có ít. Có nhiều Đậm đặc. Có nhiều. Gần như không có II. Thải nước tiểu Nước tiểu chính thức được dẫn xuống bể thận, qua ống dẫn nước tiểu xuống tích trữ ở bóng đái, rồi được thải ra ngoài nhờ hoạt động của cơ vòng ống đái, cơ bóng đái và cơ bụng. THAM KHẢO: Video quá trình hình thành nước tiểu. https://coccoc.com/search?query=video+t%E1%BA%A1o+th%C3%A0nh+n%C6%B0%E1%BB%9Bc+ti%E1%BB%83u CÂU HỎI ÔN TẬP Giải thích vì sao trẻ em hay đái dầm, người già khó điều khiển phản xạ đi tiểu? Tại sao nước tiểu có màu vàng? BÀI 40: VỆ SINH HỆ BÀI TIẾT NƯỚC TIỂU I. Một số tác nhân chủ yếu gây hại cho hệ bài tiết nước tiểu Gồm: - Các vi khuẩn gây bệnh. - Các chất độc trong thức ăn. Tổn thương hệ bài tiết nước tiểu Hậu quả - Cầu thận bị viêm và suy thoái - Quá trình lọc máu bị trì trệ → cơ thể bị nhiễm độc → chết. - Ống thận bị tổn thương hay làm việc kém hiệu quả. - Quá trình hấp thụ lại và bài tiết giảm → môi trường trong bị biến đổi. - Ống thận bị tổn thương → nước tiểu hoà vào máu → đầu độc cơ thể. - Đường dẫn nước tiểu bị nghẽn. - Gây bí tiểu → nguy hiểm đến tính mạng. - Khẩu phần ăn không hợp lí. II/ Cần xây dựng các thói quen sống khoa học dể bảo vệ hệ bài tiết nước tiểu tránh tác nhân có hại. Bảng 40: Cơ sở khoa học và thói quen sống khoa học STT Các thói quen sống khoa học Cơ sở khoa học 1 Thường xuyên giữ vệ sinh cho toàn bộ cơ thể cũng như cho hệ bài tiết nước tiểu Hạn chế tác hại của vi sinh vật gây bệnh. 2 Khẩu phần ăn uống không hợp lí: +Không ăn quá nhiều prôtêin, quá mặn, quá chua, quá nhiều chất tạo sỏi. +Không ăn thức ăn ôi thiu và nhiễm chất độc hại. +Uống đủ nước. -Tránh cho thận làm việc quá nhiều và hạn chế khả năng tạo sỏi. -Hạn chế tác hại của các chất độc -Tạo điều kiện cho quá trình lọc máu được thuận lợi. 3 Khi muốn đi tiểu thì nên đi ngay không nên nhịn lâu Hạn chế khả năng tạo sỏi. CÂU HỎI ÔN TẬP Trong các thói quen sống khoa học để bảo vệ hệ bài tiết nước tiểu, em đã có thói quen nào và chưa có thói quen nào? ............................................................................. Có một số người đã bán đi một quả thận của mình, theo em hành động đó gây tác hại tới cơ thể như thế nào? CHƯƠNG VIII: DA BÀI 41: CẤU TẠO VÀ CHỨC NĂNG CỦA DA I. Cấu tạo của da Da cấu tạo gồm 3 lớp: - Lớp biểu bì. + Tầng sừng: gồm những tế bào chết đã hóa sừng, dễ bong ra. + Tầng tế bào sống: có khả năng phân chia tạo ra tế bào mới. Trong tế bào có chứa hạt sắc tố tạo nên màu da. => Chức năng: Bảo vệ - Lớp bì: cấu tạo từ sợi mô liên kết. Gồm các bộ phận: mạch máu, dây thần kinh và thụ quan tuyến mồ hôi, tuyến nhờn, cơ co chân lông, lông và bao lông, sợi đàn hồi. => Chức năng: tiếp nhận, kích thích, điều hòa thân nhiệt, làm da mềm mại. - Lớp mỡ dưới da gồm các tế bào mỡ. => Chức năng: Cách nhiệt II. Chức năng của da - Bảo vệ cơ thể. - Nhận biết kích thích của môi trường - Tham gia bài tiết. - Điều hoà thân nhiệt. - Da và sản phẩm của da tạo nên vẻ đẹp con người. CÂU HỎI ÔN TẬP Vào mùa hanh khô bạn An thường thấy có những vảy trắng nhỏ bong ra như phấn ở quần áo. Bằng kiến thức đã học, em hãy giải thích hiện tượng trên. Vì sao mùa hè da người ta hồng hào, còn mùa đông nhất là khi trời rét, da thường tái hoặc sởn gai ốc?
File đính kèm:
noi_dung_bai_hoc_mon_sinh_hoc_lop_8_bai_38_41.docx

