Nội dung ôn luyện môn Ngữ văn Lớp 8
I. Phần văn bản: ôn lại các bài thơ trong phong trào Thơ mới:
- Thuộc các bài: Nhớ rừng, Ông đồ, Quê hương. Nhớ được tên tác giả.
- Hiểu được nội dung các bài thơ và chia bố cục văn bản.
- Hiểu và nêu được tác dụng của các biện pháp nghệ thuật trong bài thơ. (Phần này HS dựa vào vở bài học để ôn bài)
- Thuộc các bài: Nhớ rừng, Ông đồ, Quê hương. Nhớ được tên tác giả.
- Hiểu được nội dung các bài thơ và chia bố cục văn bản.
- Hiểu và nêu được tác dụng của các biện pháp nghệ thuật trong bài thơ. (Phần này HS dựa vào vở bài học để ôn bài)
Bạn đang xem tài liệu "Nội dung ôn luyện môn Ngữ văn Lớp 8", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nội dung ôn luyện môn Ngữ văn Lớp 8
1 NỘI DUNG ÔN LUYỆN CHO HỌC SINH LỚP 8 A. NỘI DUNG ÔN I. Phần văn bản: ôn lại các bài thơ trong phong trào Thơ mới: - Thuộc các bài: Nhớ rừng, Ông đồ, Quê hương. Nhớ được tên tác giả. - Hiểu được nội dung các bài thơ và chia bố cục văn bản. - Hiểu và nêu được tác dụng của các biện pháp nghệ thuật trong bài thơ. (Phần này HS dựa vào vở bài học để ôn bài) II. Phần Tiếng Việt: Ôn tập lại đặc điểm hình thức và chức năng của các kiểu câu: câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán, câu trần thuật. ( Phần này HS dựa vào ghi nhớ SGK để ôn bài) III. Phần TLV: HS ôn lại dạng bài nghị luận xã hội ( Phần này HS dựa vào nội dung ôn tập kiểm tra HKI để ôn lại các bước làm bài nghị luận xã hội) B. NỘI DUNG LUYỆN TẬP PHẦN I. Luyện tập viết cảm nhận thơ: Bài 1: Viết một đoạn văn ngắn (10-15 câu) để nêu cảm nhận của em về một khổ thơ mà em ấn tượng trong bài thơ “Nhớ rừng” (Thế Lữ) Bài 2: Viết một đoạn văn ngắn (10-15 câu) để nêu cảm nhận của em về khổ 4 và 5 trong trong bài thơ “Ông đồ” (Vũ Đình Liên) Hướng dẫn thực hiện: HS thực hiện viết đoạn cảm nhận thơ theo gợi ý sau: * Về hình thức: - HS phải viết được một đoạn văn hoàn chỉnh. - Đoạn văn có độ dài tối thiểu là 10 câu, tối đa là 15 câu (có thể viết dài hơn từ 2 đến 3 câu) *Về nội dung: - Câu mở đoạn: Giới thiệu về bài thơ, về tác giả, về khổ thơ được cảm nhận. - Trích thơ (Trích nguyên văn). - Cảm nhận những đặc sắc về nghệ thuật, về nội dung của khổ thơ. - Câu kết đoạn: Nhận định chung và phát biểu cảm nghĩ về khổ thơ, bài thơ. 2 PHẦN II. Phần Nghị luận xã hội: Yêu cầu: Lập dàn bài chi tiết cho 2 đề bài sau: Đề 1: Viết đoạn văn nghị luận ngắn (khoảng một trang giấy) trình bày suy nghĩ của em về lòng vị tha. Đề 2: Viết đoạn văn nghị luận ngắn ( khoảng một trang giấy) trình bày suy nghĩ của em về giá trị của tình cảm gia đình trong xã hội ngày nay. Hướng dẫn thực hiện: HS lập dàn bài chi tiết cho hai đề bài trên với đầy đủ các bước như sau: 1. Giới thiệu về vấn đề cần nghị luận. 2. Giải quyết vấn đề cần nghị luận: a. Giải thích b. Biểu hiện + Nêu dẫn chứng cụ thể c. Ý nghĩa - tác dụng của vấn đề d. Phê nhán những hành vi, những việc làm trái ngược. e. Nhận thức – hành động: - Lời kêu gọi - Liên hệ bản thân 3.Kết thúc vấn đề nghị luận : Kết luận và đưa ra nhận định chung về vấn đề nghị luận. HẾT * LƯU Ý: Phần luyện tập học sinh sẽ thực hiện vào vở bài tập. 1 NỘI DUNG ÔN LUYỆN CHO HỌC SINH LỚP 8 (LẦN 2) (HS thực hiện trong 2 tuần lễ từ 17/2 đến 29/2) A. NỘI DUNG ÔN VÀ SOẠN I. NỘI DUNG ÔN 1. Phần Tiếng Việt: Học phần ghi nhớ /SGK các bài: Câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán, câu trần thuật. Phân biệt được sự khác nhau về đặc điểm hình thức và chức năng cảu các kiểu câu ấy. 2. Phần Tập làm văn: Ôn lại phần văn thuyết mịnh: (hs dựa vào sgk HKI) - Đặc điểm văn thuyết minh - Các phương pháp thuyết minh - Bố cục của một bài văn thuyết minh và các đối tượng thuyết minh. II. NỘI DUNG SOẠN MỚI: (HS soạn bài mới theo hướng dẫn) - Khi con tu hú - Tức cảnh Pác Bó - Ngắm trăng - Đi đường. *Hướng dẫn soạn: - Đọc bài thơ - Chia bố cục, nội dung từng phần - Xác định thể thơ - Đọc chú thích * và tìm những đặc điểm nổi bật về tác giả (HS có thể gạch chân bằng bút chì vào SGK) - Trả lời các câu hỏi trong phần Đọc- hiểu văn bản ở SGK (Lưu ý: Phần soạn bài HS thực hiện vào vở bài soạn) B. NỘI DUNG LUYỆN TẬP PHẦN I. Phần Văn bản- Tiếng Việt: Đọc văn bản sau đây và trả lời câu hỏi bên dưới : Theo Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc trong khi trên thế giới còn rất nhiều người bị đói thì hàng năm có khoảng 30% - 40% thực phẩm không dùng đến. Điều này không chỉ gây lãng phí tài nguyên công sức vất vả nhọc nhằn của người nông dân mà còn ảnh hưởng đến môi trường. Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc cho biết trong các khu vực công nghiệp khoảng 300 triệu tấn thức ăn bị nhà sản xuất, hệ thống bán lẻ và người tiêu dùng vứt bỏ hàng năm có thể nuôi sống khoảng 870 triệu người bị đói trên toàn cầu. Mỗi năm thế giới lãng phí 1,3 tỉ tấn thực phẩm (tương đương với một phần ba sản lượng toàn cầu) trong khi mỗi ngày trên thế giới cứ 7 người thì có 1 người bị đói và hơn 20.000 trẻ em dưới 5 tuổi bị chết đói. Con người lãng phí thức ăn không chỉ họ gây ảnh hưởng xấu tới chính mình mà họ còn hủy hoại môi trường. Thức ăn bị bỏ đi sẽ trở thành rác thải. Khi chúng phân hủy sẽ tạo ra khí metan, một trong những khí gây hiệu ứng nhà kính, làm biến đổi khí hậu. Bên cạnh đó lãng phí thực phẩm chính là lãng phí tài nguyên đất, nguồn nước cũng như các chất hóa 2 học được sử dụng như phân bón, thuốc trừ sâu, nhiên liệu trong quá trình sản xuất, vận chuyển. Trên thực tế, việc sản xuất lương thực trên toàn cầu chiếm 25% diện tích đất lưu trú, tiêu tốn khoảng 70% lượng nước ngọt, góp 80% vào nạn chặt phá rừng và 30% lượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính. Do đó, đây là nguyên nhân lớn nhất của sự mất đa dạng sinh học và thay đổi loại hình sử dụng đất. Ngày Môi trường thế giới năm nay (ngày 5/ tháng 6) đã chọn chủ đề “Think - eat - save”. Với ý nghĩa “Hãy nghĩ về môi trường trước khi tiêu thụ thực phẩm” nhằm nâng cao ý thức của mọi người, sử dụng thực phẩm một cách đúng mức, tránh lãng phí để không còn nạn đói trên toàn thế giới, ai cũng có đủ thức ăn và làm giảm tác động xấu tới môi trường. (Theo moitruong.com.vn) Câu 1: a. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản? b. Đặt nhan đề cho văn bản, vì sao em đặt nhan đề như vậy? Câu 2: a. Theo tác giả, việc lãng phí thức ăn sẽ ảnh hưởng tới đối tượng nào? b. Dựa vào văn bản, hãy nêu lên ít nhất 2 tác hại của việc lãng phí thức ăn? c. Nhận xét thực trạng sử dụng thức ăn của các bạn trẻ hiện nay? d. Văn bản gửi đến người đọc thông điệp gì? e. Nêu 2 việc làm cụ thể của bản thân em để thực hiện thông điệp ấy. f. Theo em giải pháp nào là hiệu quả nhất để giảm việc lãng phí thức ăn hiện nay? Vì sao? ( Trả lời tương đương 3-5 dòng). Câu 3: a. Chỉ ra một câu cầu khiến có trong văn bản trên và nêu chức năng của câu cầu khiến ấy? b. Từ nội dung văn bản, em hãy đặt một câu cảm thán . Phần II. Nghị luận xã hội: Lập dàn bài chi tiết cho 2 đề bài sau: Đề 1: Viết đoạn văn nghị luận ngắn (khoảng một trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của việc đọc sách Đề 2: Viết đoạn văn nghị luận ngắn ( khoảng một trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về vai trò cuả sự sáng tạo. HẾT * LƯU Ý: Phần luyện tập học sinh sẽ thực hiện vào vở bài tập. 1 NỘI DUNG ÔN LUYỆN CHO HỌC SINH LỚP 8 (LẦN 3) (Học sinh thực hiện từ 2/3 đến 15/3) A. NỘI DUNG ÔN I. NỘI DUNG ÔN 1. Phần Văn: Ôn lại các văn bản thơ đã học ở HKII: Nhớ rừng, Ông đồ, Quê hương, Khi con tu hú - Nội dung - Nghệ thuật - Thể thơ - Hoàn cảnh sáng tác 2.Phần Tập làm văn: - Ôn lại cách xây dựng đoạn văn trong văn bản (xem sgk HKI) + Cách diễn dịch + Cách quy nạp + Cách song hành. - Liên kết các đoạn văn trong văn bản (xem sgk HKI) + Dùng từ ngữ để liên kết + Dùng câu văn để liên kết. B. NỘI DUNG LUYỆN TẬP PHẦN I. Phần Văn bản- Tiếng Việt: Đọc phần văn bản sau và trả lời câu hỏi: Có một giọt sương đang nô đùa lăn qua lăn lại trên lá sen. Nó trong suốt, lung linh. Mỗi khi có gió thổi qua, ánh sáng chiếu rọi là nó lại lung linh tỏa ra những tia ngũ sắc. Quả thật, nó giống như một viên ngọc quý. Mọi người đi qua đây đều trầm trồ thốt lên: “Ôi, đẹp quá!” . Hạt sương nghe thấy vậy thì đắc ý, nó càng ngày càng tỏ ra kiêu ngạo, sung sướng nhảy đi nhảy lại không thôi. Giọt nước ở bên dưới ao sen nhìn thấy dáng điệu của giọt sương như vậy, liền nhảy lên nói: “Này em, em ở trên đó một mình lẽ nào không thấy cô đơn sao? Hay là em hãy xuống đây, chúng ta trở thành người một nhà, cùng nhau sống những ngày thân mật và ấm áp. Em chỉ có một mình lẽ nào không sợ ánh nắng mặt trời hay những trận cuồng phong? Một khi chúng ta đoàn kết lại, chúng ta sẽ không bao giờ bị khô cạn, chúng ta sẽ không sợ bất cứ ai.” Hạt sương kiêu ngạo lắc lắc đầu, trong lòng nghĩ: Giọt nước này hẳn là đố kỵ với vẻ đẹp của mình nên mới nói như vậy, ta không dễ gì tin đâu. Mặt trời lên cao dần, những tia nắng gay gắt đang chiếu rọi lên hạt sương. Nó tỏ ra vô cùng đau khổ. Cơ thể nó càng ngày càng nhỏ đi và cuối cùng biến mất. Dưới ao sen, những giọt nước khác vẫn đang cùng nhau nô đùa, nói cười vui vẻ chào đón một ngày mới bắt đầu. (Theo Câu chuyện nhỏ, trí tuệ lớn, NXB Văn học 2016) a. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản? b. Trong văn bản trên, khi nghe lời đề nghị của giọt nước hãy xuống ao sen cùng mọi người, hạt sương đã có thái độ như thế nào? Câu văn nào thể hiện rõ nhất điều đó? 2 c. Qua câu chuyện trên, em rút được bài học gì cho bản thân? (Viết đoạn văn từ 2- 3 câu) d. Tìm 1 câu cảm thán có trong văn bản. Vì sao em biết đó là câu cảm thán? e. Tìm một câu nghi vấn có trong văn bản, vì sao em biết đó là câu nghi vấn? f. Dựa vào nội dung văn bản, đặt 1 câu có cầu khiến. PHẦN II: Luyện viết đoạn văn. 1. Viết văn bản (khoảng một trang giấy ) trình bày cảm nhận về hình ảnh con hổ trong đoạn một của bài thơ “ Nhớ rừng” ( Thế Lữ). 2 a. Viết đoạn văn nghị luận ngắn (khoảng một trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về câu tục ngữ “Thương người như thể thương thân”. b. Viết đoạn văn nghị luận ngắn ( khoảng một trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về đức tính khiêm tốn. HẾT (Lưu ý: Phần luyện tập HS thực hiện vào vở bài tập) 1 Họ và tên HS: ..Lớp: NỘI DUNG ÔN LUYỆN CHO HỌC SINH LỚP 8 (LẦN 4) (HS thực hiện trong tuần lễ từ 16/03 đến 22/03) I. NỘI DUNG SOẠN MỚI: (HS soạn bài mới theo hướng dẫn) Soạn bài : “ Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh” *Hướng dẫn soạn: Đọc bài giới thiệu về “Hồ Hoàn Kiếm và đền Ngọc Sơn” và trả lời các câu hỏi: a. Hồ Hoàn Kiếm: + Nguồn gốc hình thành: + Sự tích những tên hồ: b. Đền Ngọc Sơn: + Nguồn gốc và quá trình xây dựng đền: + Vị trí và cấu trúc đền: c. Muốn viết bài giới thiệu một danh lam thắng cảnh hoặc môt di tích lịch sử, cần phải có những hiểu biết như thế nào về đối tượng đó? 2 d. Nhận xét về bố cục của văn bản “ Hồ Hoàn Kiếm và đền Ngọc Sơn” II. LUYỆN TẬP: Bài 1: Hãy kể tên các di tích lịch sử và những danh lam thắng cảnh ở thành phố nơi em ở. Bài 2: Lập dàn ý giới thiệu một di tích lịch sử ở quê hương em theo gợi ý sau: a. Giới thiệu di tích lịch sử: ( Tên di tích, giá trị chung của di tích đối với quê hương em) b. Vị trí địa lí: c. Lịch sử hình thành: 3 d. Kiến trúc ( cấu tạo): e. Ý nghĩa lịch sử: 4 Bài 3. Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: Chuyện kể, một danh tướng có lần đi ngang qua trường học cũ của mình liền ghé vào thăm. Ông gặp lại người thầy từng dạy mình hồi nhỏ và kính cẩn thưa: - Thưa thầy, thầy còn nhớ con không? Con là Người thầy giáo già hoảng hốt: - Thưa ngài, ngài là - Thưa thầy, với thầy con vẫn là đứa học trò cũ. Con có được những thành công hôm nay là nhờ sự giáo dục của thầy ngày nào (Trích Câu chuyện lịch sử) a.Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên? b.Nội dung văn bản trên gửi đến người đọc thông điệp gì? c. Em có nhận xét gì về thái độ, tình cảm của các bạn học sinh ngày nay đối với thầy cô giáo? (Lưu ý: Kính đề nghị quý phụ huynh in ra và cho HS thực hiện trực tiếp trên phiếu học tập này) HẾT 1 Họ và tên HS: ..Lớp: NỘI DUNG ÔN LUYỆN CHO HỌC SINH LỚP 8 (LẦN 5) (HS thực hiện trong tuần lễ từ 23/03 đến 29/03) I. NỘI DUNG SOẠN MỚI: (HS soạn bài mới theo hướng dẫn) Soạn bài : “ Chiếu dời đô” *Hướng dẫn soạn: - Đọc văn bản “Chiếu dời đô” /SGK tập 2. - Đọc chú thích ( * )/ SGK về tác giả Lí Công Uẩn. - Đọc chú thích về thể loại chiếu. Câu 1: Trình bày đặc điểm của thể loại chiếu. ( Do ai viết, viết để làm gì? ) Câu 2: a. Mở đầu bài “Chiếu dời đô”, Lí Công Uẩn viện dẫn sử sách Trung Quốc nói về việc cuộc dời đô của các triều đại nào? Sự viện dẫn đó nhằm mục đích gì? b. Theo Lí Công Uẩn, vì sao kinh đô cũ ở vùng núi Hoa Lư (Ninh Bình) của hai triều Đinh, Lê là không còn thích hợp? c. Theo tác giả, địa thế thành Đại La có những thuận lợi gì để có thể chọn làm nơi đóng đô? 2 d. Hãy nhận xét về cách lập luận của bài “Chiếu dời đô”. II. LUYỆN TẬP: Bài 1: Viết doạn văn nghị luận (khoảng nửa trang giấy) trình bày suy nghĩ của em về câu nói “ Đoàn kết là sức mạnh “ ( Hồ Chí Minh) 3 Bài 2: Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: (1)Chim nhạn được coi là nhà lữ hành xuất sắc nhất trong không trung. Mùa xuân, nó xếp thành hình chữ “nhất”hoặc chữ “nhân” bay từ phương Nam đến phương Bắc; mùa thu, cũng với đội hình như vậy nó lại bay trở lại phương Nam, mỗi hành trình kéo dài từ một đến hai tháng, năm nào cũng lặp lại như vậy. (2)Trong hành trình, bầy chim nhạn có kỷ luật rất nghiêm ngặt, chúng thường xếp thành chữ “nhân” hoặc hình chữ “nhất”, vừa bay vừa phát ra tiếng kêu “cạc cạc”. Tiếng kêu này có tác dụng như tín hiệu để quan tâm lẫn nhau, kêu gọi, cất cánh hay dừng chân. Vậy chim nhạn xếp thành hình chữ “nhất” và hình chữ “nhân” để làm gì? Thì ra, đội hình này giúp tiết kiệm sức lực, con chim đầu đàn khi vỗ cánh sẽ tạo ra luồng khí di chuyển lên trên, con phía sau bám sát có thể lợi dụng dòng khí này để bay nhanh hơn, bay đỡ mất sức. Cứ như vậy, con sau theo sát con trước, bầy chim nhạn tự nhiên mà xếp thành đội hình như vậy. (3)Ngoài ra, đội hình chữ “nhất” hoặc hình chữ “nhân” mà chim nhạn xếp còn là một biểu hiện bản năng của tập tính bầy đàn, điều này giúp chúng phòng tránh nguy hiểm Chim non hay những con có thể trạng yếu thường được sắp xếp vào giữa đội hình. Khi nghỉ ngơi, tìm kiếm thức ăn, sẽ có một con nhạn dày dặn kinh nghiệm canh gác cho đàn.” (Theo Bách khoa toàn thư, Tủ sách kiến thức phổ thông, NXB Hồng Đức) a. Cho biết phương thức biểu đạt chính của văn bản? b. Vì sao loài chim nhạn thường xếp thành hình chữ “nhất” hoặc chữ “nhân ”khi bay từ phương Bắc đến phương Nam trong mùa xuân ? c. Qua văn bản, em học tập điều gì ở loài chim nhạn? Nêu 2 hành động cụ thể thực hiện bài học đó. 4 d. Tìm câu nghi vấn có trong đoạn văn số 2. Dựa vào dấu hiệu nào để em xác định đó là câu nghi vấn? e. Dựa vào nội dung văn bản, hãy đặt một câu cầu khiến, nêu công dụng của câu cầu khiến em vừa đặt. Lưu ý: Kính đề nghị quý phụ huynh in ra và cho HS thực hiện trực tiếp trên phiếu học tập này. Tất cả các nôi dung ôn luyện mà GVBM Văn đã gửi đến cho các em HS trong đợt nghỉ chống dịch, các em phải thực hiện đầy đủ và nộp cho GVBM Văn khi đi học lại. Xin trân trọng thông báo! HẾT
File đính kèm:
noi_dung_on_luyen_mon_ngu_van_lop_8.pdf

