Nội dung ôn luyện môn Ngữ văn Lớp 9
* Phần Tiếng Việt:
Học thuộc lòng phần Ghi nhớ /SGK các bài sau:
- Khởi ngữ
- Các thành phần biệt lập
* Phần Tập làm văn: (Nghị luận về sự việc, hiện tượng đời sống)
Ôn lại các bước làm bài nghị luận về sự việc, hiện tượng đời sống.
Học thuộc lòng phần Ghi nhớ /SGK các bài sau:
- Khởi ngữ
- Các thành phần biệt lập
* Phần Tập làm văn: (Nghị luận về sự việc, hiện tượng đời sống)
Ôn lại các bước làm bài nghị luận về sự việc, hiện tượng đời sống.
Bạn đang xem tài liệu "Nội dung ôn luyện môn Ngữ văn Lớp 9", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nội dung ôn luyện môn Ngữ văn Lớp 9
1 NỘI DUNG ÔN LUYỆN CHO HỌC SINH LỚP 9 A. NỘI DUNG ÔN: * Phần Tiếng Việt: Học thuộc lòng phần Ghi nhớ /SGK các bài sau: - Khởi ngữ - Các thành phần biệt lập * Phần Tập làm văn: (Nghị luận về sự việc, hiện tượng đời sống) Ôn lại các bước làm bài nghị luận về sự việc, hiện tượng đời sống. B. NỘI DUNG LUYỆN TẬP PHẦN I. Phần Văn bản- Tiếng Việt: ĐỀ 1 Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: Thế giới của chúng ta có muôn vàn điều thú vị để khám phá. Cho dù bạn đang ở độ tuổi nào, bạn cũng nên phá vỡ các giới hạn của nhận thức và luyện cho mình kĩ năng quan sát bằng cách ra khỏi nhà, ra ngoài thiên nhiên và chú ý tới mọi điều xung quanh. Hãy đặt cho bản thân những câu hỏi như: “Tại sao?”, “Tại sao không?” Hãy nghe nhạc cổ điển, đến thăm các viện bảo tàng và các phòng trưng bày nghệ thuật, hãy đọc sách về nhiều chủ đề khác nhau, hãy có những sở thích như chơi đàn, hội họa hay tập luyện một bộ môn thể thaoDù bạn chọn cho mình một bộ môn nào đi nữa, bạn cũng nên theo học đến cùng và tìm hiểu không ngừng nghỉ cho đến khi đạt được kiến thức sâu sắc về lĩnh vực đó mới thôiChắc chắn khát vọng khám phá và tìm tòi là một trong những động lực giúp bạn tiếp cận với thế giới và vươn ra biển lớn (Tìm kiếm niềm đam mê, Hộ chiếu xanh đi quanh thế giới) a. Văn bản đã gợi ý chúng ta việc “phá vỡ các giới hạn của nhận thức và luyện cho mình kĩ năng quan sát” bằng cách nào? b. Theo tác giả, có “khát vọng khám phá và tìm tòi”sẽ đem lại lợi ích gì cho con người? c. Nêu nhận xét của em về việc “khám phá và tìm tòi” thế giới, cuộc sống xung quanh ở giới trẻ hiện nay, đưa ít nhất 1 dẫn chứng thực tế để làm rõ nhận xét đó. d. Chỉ ra ít nhất 1 thành phần biệt lập được sử dụng trong đoạn cuối của văn bản trên và nêu tác dụng của thành phần biệt lập vừa tìm thấy. e. Đặt 1 câu có nội dung thể hiện quyết tâm của em trong việc khám phá thế giới quanh mình, trong câu văn có sử dụng thành phần khởi ngữ, chỉ rõ khởi ngữ ấy. ĐỀ 2 Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: Một lần tình cờ tôi đọc được bài viết “Hạnh phúc là gì?” trên blốc của một người bạn. Bạn ấy viết rằng: “Hạnh phúc là được nằm trong chăn ấm xem ti vi cùng với gia đình. Hạnh phúc là được trùm chăn kín và được mẹ pha cho cốc sữa nóng. Hạnh phúc là được cùng đứa bạn thân nhong nhong trên khắp phố. Hạnh phúc là ngồi co ro hàng giờ 2 trong quán cà phê, nhấm nháp li ca-cao nóng và bàn chuyện chiến sự thế giới cùng anh em chiến hữu”. Bất chợt giật mình, hạnh phúc đơn giản vậy sao? Ừ nhỉ! Dường như lâu nay chúng ta chỉ quen với việc than phiền mình bất hạnh chứ ít khi biết được rằng mình đang hạnh phúc. Hãy một lần thử nghĩ xem: Khi chúng ta than phiền vì bố mẹ quá quan tâm đến chuyện của mình thì ngoài kia biết bao nhiêu người thèm hơi ấm của mẹ, thèm tiếng cười của bố, thèm được về nhà để được mắng; khi chúng ta cảm thấy thiệt thòi khi không được ngồi xe hơi chỉ vì phải chạy xe máy giữa trời nắng thì ngoài kia biết bao nhiêu bạn của chúng ta mồ hôi nhễ nhại, gò mình đạp xe lên những con dốc vắng; khi chúng ta bất mãn với chuyện học hành quá căng thẳng thì ngoài kia biết bao người đang khao khát một lần được đến trường, một lần được cầm cây bút để viết lên những ước mơ; khi chúng ta (Dẫn theo Bài tập Ngữ văn 11, tập 2, NXB Giáo dục 2007) a. Gọi tên phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản? Hãy đặt nhan đề cho văn bản và cho biết vì sao em chọn nhan đề ấy? b. Tại sao tác giả lại “Bất chợt giật mình, hạnh phúc đơn giản vậy sao?”? c. Qua văn bản trên, gợi cho em bài học sâu sắc gì? Nêu 2 việc làm để thực hiện bài học sâu sắc ấy? d. Tìm một thành phần biệt lập đã được sử dụng trong văn bản trên. Cho biết đó là thành phần gì? Nêu tác dụng? e. Em hãy đặt một câu văn với từ “hạnh phúc”, trong câu có sử dụng thành phần khởi ngữ? PHẦN II. Phần Nghị luận xã hội: Yêu cầu: Lập dàn bài chi tiết cho 2 đề bài sau: Đề 1: Viết văn bản nghị luận để bàn về hiện tượng xả rác bừa bãi nơi công cộng. Đề 2: Viết văn bản nghị luận để bàn về thói vô cảm trong xã hội ngày nay. Hướng dẫn thực hiện: HS lập dàn bài chi tiết cho hai đề bài trên với đầy đủ các bước như sau: 1. Mở bài: Giới thiệu về vấn đề cần nghị luận. 2. Thân bài: Giải quyết vấn đề cần nghị luận. - Bước 1: Nêu thực trạng: + Giải thích + Nêu dẫn chứng cụ thể - Bước 2: Nêu nguyên nhân (chủ quan, khách quan) - Bước 3: Nêu tác hại (với bản thân, gia đình, xã hội) - Bước 4: Nêu biện pháp - Bước 5: Nhận thức – hành động: + Lời kêu gọi + Liên hệ bản thân 3. Kết bài: Kết thúc vấn đề nghị luận : Kết luận và đưa ra nhận định chung về vấn đề nghị luận. HẾT * LƯU Ý: Phần luyện tập học sinh sẽ thực hiện vào vở bài tập. 1 NỘI DUNG ÔN LUYỆN CHO HỌC SINH LỚP 9 (LẦN 2) (HS thực hiện trong 2 tuần lễ từ 17/2 đến 29/2) A. NỘI DUNG ÔN VÀ SOẠN I. NỘI DUNG ÔN: 1. Phần Tiếng Việt: Học thuộc lòng phần Ghi nhớ /SGK các bài sau (HKI) - Các phương châm hội thoại - Cách dẫn trực tiếp, gián tiếp - Các biện pháp tu từ 2. Phần Tập làm văn: (Nghị luận về sự việc, hiện tượng đời sống) Ôn lại các bước làm bài nghị luận về sự việc, hiện tượng đời sống. II. NỘI DUNG SOẠN MỚI: (HS soạn bài mới theo hướng dẫn) - Mùa xuân nho nhỏ - Viếng lăng Bác - Sang thu - Nói với con *Hướng dẫn soạn: - Đọc bài thơ - Chia bố cục, nội dung từng phần - Xác định thể thơ - Đọc chú thích * và tìm những đặc điểm nổi bật về tác giả (HS có thể gạch chân bằng bút chì vào SGK) - Trả lời các câu hỏi trong phần Đọc- hiểu văn bản ở SGK (Lưu ý: Phần soạn bài HS thực hiện vào vở bài soạn) B. NỘI DUNG LUYỆN TẬP PHẦN I. Phần Văn bản- Tiếng Việt: ĐỀ 1 Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: “(1) Thật vậy, Nguyễn Du, đại thi hào của dân tộc từng viết: “Sách vở đầy bốn vách/ Có mấy cũng không vừa”. Đáng tiếc, cuộc sống hiện nay dường như “cái đạo” đọc sách cũng dần phôi pha. Sách in nhiều nơi không bán được, nhiều nhà xuất bản đóng cửa vì thua lỗ. Nó bị cạnh tranh khốc liệt bởi những phương tiện nghe nhìn như ti vi, Ipad, điện thoại Smart và hệ thống sách báo điện tử trên Internet. Nhiều gia đình giàu có thay tủ sách bằng tủrượu các loại. Các thư viện lớn của thành phố hay tỉnh cũng chỉ hoạt động cầm chừng(cố duy trì sự tồn tại). (2) Bỗng chợt nhớ khi xưa còn bé, với những quyển sách giấu trong áo, tôi có thể đọc sách khi chờ mẹ về, lúc nấu nồi cơm, lúc tha thẩn trong vườn, vắt vẻo trên cây, lúc chăn trâu, lúc chờ xe busHình ảnh những công dân nước Nhật mỗi người một quyển sách trên tay lúc ngồi chờ tàu xe, xem hát, v.v càng khiến chúng ta thêm yêu mến và khâm phục. Ngày nay, hình ảnh ấy đã bớt đi nhiều, thay vào đó là cái máy tính hay cái điện 2 thoại di động. Song sách vẫn luôn cần thiết, không thể thiếu trong cuộc sống hiện nay” (Suy nghĩ về đọc sách- Trần Hoàng Vy, Báo giáo dục và Thời đại) a. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên? b. Tìm trong đoạn văn trên những chi tiết cho thấy “Tôi” rất thích đọc sách? c. Chỉ ra và xác định tên một thành phần biệt lập có trong đoạn (1) của văn bản trên? d. Với riêng em, sách có vai trò quan trọng như thế nào? Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 3 câu), có thành phần khởi ngữ để trả lời cho câu hỏi nêu trên. ĐỀ 2 Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: Vừa qua, Trường THCS Diễn Kỷ, huyện Diễn Châu phối hợp với quỹ “Vì em nỗ lực” tổ chức cuộc thi “Thư gửi mẹ”. Chỉ trong một thời gian ngắn, ban tổ chức đã nhận được rất nhiều bức thư của các bạn học sinh gửi về với những dòng tâm sự, tình cảm chân thành gửi người mẹ yêu dấu của mình. Trong số đó có bức thư của nữ sinh mồ côi Ngô Kiều Anh đã gây xúc động mạnh đến ban tổ chức và xuất sắc giành giải Nhất của cuộc thi. Ngay sau khi được chia sẻ trên các trang mạng xã hội nhiều người đã bày tỏ sự xúc động khi đọc những dòng tâm sự mộc mạc của nữ sinh lớp 7 gửi người mẹ đã qua đời vì căn bệnh ung thư. Sinh ra vốn không được may mắn như các bạn cùng trang lứa, lúc em còn đỏ hỏn thì không may người cha đã qua đời. Cũng không lâu sau đó, người mẹ của em cũng bỏ Kiều Anh để về thế giới bên kia. Ở vùng quê nghèo nơi những định kiến về căn bệnh thế kỷ còn rất nặng nề, Kiều Anh phải sống trong sự xa lánh của mọi người. Nhưng vượt qua tất cả, cô bé mồ côi như một hạt mầm mạnh mẽ vươn lên trong bão tố cuộc đời. Kiều Anh trở thành một học sinh gương mẫu, với năng lực của mình em được chọn vào đội tuyển của trường để dự kỳ thi học sinh giỏi huyện (Theo báo Dân Trí điện tử ngày 31- 03 - 2016) a. Theo tác giả, cô bé Ngô Kiều Anh trong câu chuyện trên đã gặp những “bão tố cuộc đời” đó là gì ? Hãy đặt nhan đề cho câu chuyện trên. b. Nêu 2 việc làm cụ thể của em góp phần giúp đỡ những bạn học sinh có hoàn cảnh khó khăn trong cuộc sống. c. Tìm một biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn cuối văn bản. Cho biết tác dụng của phép tu từ đó trong diễn đạt. d. Đặt 1 câu nói về tình yêu thương trong đó có sử dụng thành phần phụ khởi ngữ. PHẦN II. Phần Nghị luận xã hội: Yêu cầu: Lập dàn bài chi tiết cho 2 đề bài sau: Đề 1: Viết văn bản nghị luận để bàn về thói sống dựa dẫm, ỷ lại của giới trẻ ngày nay. Đề 2: Viết văn bản nghị luận để bàn về hiện tượng nghiện Facebook trong giới trẻ ngày nay. Hướng dẫn thực hiện: 3 HS lập dàn bài chi tiết cho hai đề bài trên với đầy đủ các bước như sau: 1. Mở bài: Giới thiệu về vấn đề cần nghị luận. 2. Thân bài: Giải quyết vấn đề cần nghị luận. - Bước 1: Nêu thực trạng: + Giải thích + Nêu dẫn chứng cụ thể - Bước 2: Nêu nguyên nhân (chủ quan, khách quan) - Bước 3: Nêu tác hại (với bản thân, gia đình, xã hội) - Bước 4: Nêu biện pháp - Bước 5: Nhận thức – hành động: + Lời kêu gọi + Liên hệ bản thân 3. Kết bài: Kết thúc vấn đề nghị luận : Kết luận và đưa ra nhận định chung về vấn đề nghị luận. HẾT * LƯU Ý: Phần luyện tập học sinh sẽ thực hiện vào vở bài tập. 1 NỘI DUNG ÔN LUYỆN CHO HỌC SINH LỚP 9 (LẦN 3) (HS thực hiện trong 2 tuần lễ từ 2/3 đến 15/3) A. NỘI DUNG ÔN VÀ SOẠN I. NỘI DUNG ÔN: 1. Phần Tiếng Việt: Học thuộc lòng các bài thơ sau (HKI) - Đồng chí - Bài thơ về tiểu đội xe không kính - Đoàn thuyền đánh cá - Bếp lửa - Ánh trăng * Hướng dẫn ôn: - Học thuộc lòng thơ (SGK) - Bố cục, đại ý từng phần (Tài liệu văn học HKI) - Hoàn cảnh sáng tác, chủ đề tác phẩm (Tài liệu văn học HKI) 2. Phần Tập làm văn: (Nghị luận về sự việc, hiện tượng đời sống) Ôn lại các bước làm bài nghị luận về sự việc, hiện tượng đời sống. II. NỘI DUNG SOẠN MỚI: (HS soạn bài mới theo hướng dẫn) - Liên kết câu, liên kết đoạn - Nghĩa tường minh, hàm ý *Hướng dẫn soạn: - Đọc và trả lời câu hỏi phần VD/SGK - Đọc Ghi nhớ/SGK - Thực hiện phần luyện tập/SGK-43,44 và phần luyện tập/SGK-49,50,51 (Lưu ý: Phần soạn bài HS thực hiện vào SGK bằng bút chì) B. NỘI DUNG LUYỆN TẬP PHẦN I. Phần Văn bản- Tiếng Việt: ĐỀ 1 Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: (1) Người có tính khiêm tốn thường hay tự cho mình là kém, còn phải phấn đấu thêm, trau dồi thêm, cần được trao đổi, học hỏi nhiều thêm nữa. Người có tính khiêm tốn không bao giờ chịu chấp nhận sự thành công của cá nhân mình trong hoàn cảnh hiện tại, lúc nào cũng cho sự thành công của mình là tầm thường, không đáng kể, luôn luôn tìm cách để học hỏi thêm nữa. (2) Tại sao con người lại phải khiêm tốn như thế? Đó là vì cuộc đời là một cuộc đấu tranh bất tận, mà tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng, nhưng thật ra chỉ là những giọt nước bé nhỏ giữa đại dương bao la. Sự hiểu biết của mỗi cá nhân không thể đem so sánh với mọi người cùng chung sống với mình. Vì thế, dù tài năng đến đâu cũng luôn luôn phải học thêm, học mãi mãi. 2 (3) Tóm lại, con người khiêm tốn là con người hoàn toàn biết mình, hiểu người, không tự mình đề cao vai trò, ca tụng chiến công của cá nhân mình cũng như không bao giờ chấp nhận một ý thức chịu thua mang nhiều mặc cảm tự ti đối với mọi người. Khiêm tốn là một điều không thể thiếu cho những ai muốn thành công trên con đường đời. (Trích Tinh hoa xử thế, Lâm Ngữ Đường) a. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên? b. Chỉ rõ và nêu tác dụng của các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn thứ nhất? c. Em hiểu như thế nào về ý kiến: “... tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng, nhưng thật ra chỉ là những giọt nước bé nhỏ giữa đại dương bao la.” ĐỀ 2 Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: Thời gian là sự sống. Bạn vào bệnh viện mà xem, người bệnh nặng, nếu kịp thời chạy chữa thì sống, để chậm là chết. Thời gian là thắng lợi. Bạn hỏi các anh bộ đội mà xem, trong chiến đấu, biết nắm thời cơ, đánh địch đúng lúc là thắng lợi, để mất thời cơ là thất bại. Thời gian là tiền. Trong kinh doanh, sản xuất hàng hóa đúng lúc là lãi, không đúng lúc là lỗ. Thời gian là tri thức. Phải thường xuyên học tập thì mới giỏi. Học ngoại ngữ mà bữa đực bữa cái ( thiếu kiên trì), thì học mấy cũng không giỏi được... (Phương Liên - Ngữ văn 9 - tập 2) a. Trong văn bản, "thời gian" được tác giả khẳng định là những gì? Ý nghĩa của sự khẳng định đó. b. Dựa vào nội dung chính của phần trích dẫn trên, em hãy đặt tựa đề cho văn bản. Cho biết tại sao em lại đặt tựa đề đó. c. Xác định thành phần biệt lập trong đoạn cuối của văn bản. d. Chỉ ra một phép tu từ đặc sắc trong văn bản trên, nêu tác dụng của nó. e. Theo em, mỗi người cần làm gì để thời gian trôi qua không trở nên vô nghĩa? (nêu ít nhất 2 giải pháp). PHẦN II. Phần Nghị luận xã hội: Yêu cầu: Lập dàn bài chi tiết cho 2 đề bài sau: Đề 1: Viết văn bản nghị luận để bàn về thói ăn chơi đua đòi của giới trẻ ngày nay. Đề 2: Viết văn bản nghị luận để bàn về hiện tượng sống thiếu quan tâm đến người thân. Hướng dẫn thực hiện: HS lập dàn bài chi tiết cho hai đề bài trên với đầy đủ các bước như sau: 1. Mở bài: Giới thiệu về vấn đề cần nghị luận. 2. Thân bài: Giải quyết vấn đề cần nghị luận. - Bước 1: Nêu thực trạng: + Giải thích + Nêu dẫn chứng cụ thể 3 - Bước 2: Nêu nguyên nhân (chủ quan, khách quan) - Bước 3: Nêu tác hại (với bản thân, gia đình, xã hội) - Bước 4: Nêu biện pháp - Bước 5: Nhận thức – hành động: + Lời kêu gọi + Liên hệ bản thân 3. Kết bài: Kết thúc vấn đề nghị luận : Kết luận và đưa ra nhận định chung về vấn đề nghị luận. HẾT (Lưu ý: Phần luyện tập HS thực hiện vào vở bài tập) 1 Họ và tên HS: ..Lớp: NỘI DUNG ÔN LUYỆN CHO HỌC SINH LỚP 9 (LẦN 4) (HS thực hiện trong tuần lễ từ 16/03 đến 22/03) A. NỘI DUNG ÔN VÀ SOẠN I. NỘI DUNG ÔN: 1. Phần Văn bản: Ôn lại các truyện ngắn sau: (HKI) - Làng - Lặng lẽ Sa Pa - Chiếc lược ngà * Hướng dẫn ôn: - Đọc lại văn bản (SGK) - Học thuộc lòng Ghi nhớ (SGK) - Đọc lại phần tóm tắt truyện (Tài liệu văn học HKI) - Học thuộc: hoàn cảnh sáng tác, chủ đề tác phẩm, đặc điểm các nhân vật: ông Hai, anh thanh niên, ông Sáu, bé Thu (Tài liệu văn học HKI) 2. Phần Tập làm văn: Ôn lại các bước làm cảm nhận thơ. II. NỘI DUNG SOẠN MỚI: (HS soạn bài mới theo hướng dẫn) Soạn bài : “Nghị luận về vấn đề tư tưởng, đạo lí” *Hướng dẫn soạn: I. Tìm hiểu bài nghị luận về vấn đề tư tưởng, đạo lí: * Đọc văn bản VD/SGK “Tri thức là sức mạnh” và trả lời câu hỏi: 1. Văn bản trên bàn về vấn đề gì? 2. Văn bản có thể chia làm mấy phần? Chỉ ra nội dung của mỗi phần và mối quan hệ giữa chúng với nhau? 3. Viết lại các câu mang luận điểm chính trong bài. Các luận điểm ấy đã diễn đạt được rõ ràng, dứt khoát ý kiến của người viết chưa? 2 4. Văn bản trên đã sử dụng phép lập luận nào là chính? Cách lập luận có thuyết phục hay không? 5. Bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí khác với bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống như thế nào? * Đọc Ghi nhớ/SGK-36 II. Luyện tập: * Đọc VB “Thời gian là vàng”/SGK và trả lời câu hỏi: 1. Văn bản trên thuộc loại nghị luận gì? 2. Văn bản nghị luận về vấn đề gì? Chỉ ra luận điểm chính của nó. 3. Phép lập luận chủ yếu trong bài này là gì? Cách lập luận trong bài có sức thuyết phục như thế nào? B. NỘI DUNG LUYỆN TẬP Bài 1: Hãy cho biết mỗi từ ngữ in đậm trong các đoạn trích dưới đây là thành phần gì của câu? a. Có lẽ tiếng Việt của chúng ta đẹp bởi vì tâm hồn của người Việt Nam ta rất đẹp, bởi vì đời sống, cuộc đấu tranh của nhân dân ta từ trước tới nay là cao quý, là vĩ đại, nghĩa là rất đẹp. b. Ngẫm ra thì tôi chỉ nói lấy sướng miệng tôi. 3 c. Trên những chặng đường dài suốt 50, 60 ki-lô-mét, chúng ta chỉ gặp cây dừa: dừa xiêm thấp lè tè, quả tròn, nước ngọt, dừa nếp lơ lửng giữa trời, quả vàng xanh mơn mởn, dừa lửa lá đỏ, vỏ hồng, d. Có người khẽ nói: - Bẩm, dễ có khi đê vỡ! Ngài cau mặt, gắt rằng: - Mặc kệ! e. Ơi chiếc xe vận tải Ta cầm lái đi đây Nặng biết bao ân ngãi Quý hơn bao vàng đầy. Bài 2: Viết một văn bản ngắn (từ 15-20 câu) để nêu cảm nhận của em về một khổ thơ mà em yêu thích trong một bài thơ hiện đại đã học ở HKI. * Gợi ý: 1. Mở bài: Giới thiệu về nội dung cần cảm nhận (giới thiệu nét nổi bật về tác giả; về hoàn cảnh sáng tác, thể thơ, chủ đề bài thơ; về khổ thơ em chọn là khổ thứ mấy? khổ thơ tạo cho em ấn tượng gì? Trích nguyên văn khổ thơ) 2. Thân bài: - Câu chủ đề ( nêu lên được nội dung chính của khổ thơ) (Nếu đoạn thân bài viết theo lối diễn dịch thì câu chủ đề nêu đầu đoạn, còn nếu viết theo lối quy nạp thì câu chủ đề sẽ nằm cuối đoạn thân bài). - Trích thơ . - Nêu cảm nhân về nghệ thuật. - Nêu cảm nhận về nội dung. - Đánh giá chung về khổ thơ. 3. Kết bài: Kết luận và phát biểu cảm nghĩ về đoạn thơ, bài thơ. 4 (Lưu ý: Kính đề nghị quý phụ huynh in ra và cho HS thực hiện trực tiếp trên phiếu học tập này) HẾT 1 Họ và tên HS: ..Lớp: NỘI DUNG ÔN LUYỆN CHO HỌC SINH LỚP 9 (LẦN 5) (HS thực hiện trong tuần lễ từ 23/03 đến 29/03) A. NỘI DUNG ÔN VÀ SOẠN I. NỘI DUNG ÔN: 1. Phần Văn bản: Ôn lại các tác phẩm VH trung đại sau: (HKI) - Chuyện người con gái Nam Xương - Truyện Kiều * Hướng dẫn ôn: - Đọc lại văn bản (SGK) - Đọc lại phần tóm tắt truyện (Tài liệu văn học HKI) - Học thuộc lòng Ghi nhớ (SGK) - Học thuộc lòng 3 đoạn trích “Truyện Kiều” (Chị em Thúy Kiều, Cảnh ngày xuân, Kiều ở lầu Ngưng Bích). (SGK) - Học thuộc: hoàn cảnh sáng tác, thể loại, chủ đề tác phẩm, đặc điểm các nhân vật: Vũ Nương, Thúy Kiều. (Tài liệu văn học HKI) 2. Tiếng Việt: Ôn lại các bài: Khởi ngữ, Các thành phần biệt lập. (HKII) II. NỘI DUNG SOẠN MỚI: (HS soạn bài mới theo hướng dẫn) Soạn bài : “Cách làm bài nghị luận về vấn đề tư tưởng, đạo lí” *Hướng dẫn soạn: I. Đề bài nghị luận về vấn đề tư tưởng, đạo lí: * Đọc qua 10 đề bài/SGK và trả lời câu hỏi: 1. Các đề bài trên có điểm gì giống nhau? Chỉ ra sự giống nhau đó. 2. Mỗi em tự nghĩ ra một vài đề bài tương tự (từ 3 đến 5 đề bài) II. Cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí: 1. HS đọc qua phần gợi ý trong SGK cho việc thực hiện đề bài: Suy nghĩ về đạo lí “Uống nước nhớ nguồn”. - Tìm hiểu đề và tìm ý 2 - Lập dàn bài - Viết bài - Đọc lại bài và sửa chữa 2. HS đọc Ghi nhớ/SGK Soạn bài : “Những ngôi sao xa xôi” (Lê Minh Khuê) *Hướng dẫn soạn: * ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN: 1. Đọc văn bản/SGK 2. Đọc chú thích */SGK: - Xác định thể loại: .... - Hoàn cảnh sáng tác: - Đặc điểm nổi bật về tác giả: - Chủ đề của tác phẩm: 3. Chia bố cục tác phẩm và xác định nội dung chính từng phần 4. Tóm tắt tác phẩm 3 *TÌM HIỂU VĂN BẢN: 1. Truyện được trần thuật từ nhân vật nào? Việc lựa chọn vai kể như vậy có tác dụng gì trong việc thể hiện nội dung truyện? 2. Truyện kể về ba cô gái TNXP ở một tổ trinh sát phá bom trên cao điểm. Ở họ có những nét gì chung đã gắn bó thành một khối thống nhất và những gì là nét riêng ở mỗi người? 3. Phân tích tâm lí nhân vật Phương Định, tập trung vào các đoạn: - Nhân vật tự quan sát và đánh giá về mình ở phần đầu của truyện: 4 - Tâm trạng của cô trong một lần phá bom ở phần cuối truyện: - Cảm xúc trước trận mưa đá ở cuối truyện 4. Em có nhận xét gì về ngôn ngữ, giọng điệu của truyện? 5. Đọc truyện ngắn này, em hình dung và cảm nghĩ như thế nào về tuổi trẻ VN trong cuộc chiến chống Mĩ? Hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 8 đến 10 câu) nêu lên cảm nghĩ của em. * Đọc Ghi nhớ/SGK-122 5 B. NỘI DUNG LUYỆN TẬP Đề bài: Hãy cho biết mỗi từ ngữ in đậm trong các đoạn trích dưới đây là thành phần gì của câu? a. Xây cái lăng ấy cả làng phục dịch, cả làng gánh gạch, đập đá, làm phu hồ cho nó. b. Tim tôi cũng đập không rõ. Dường như vật duy nhất vẫn bình tĩnh phớt lờ mọi biến động chung là chiếc kim đồng hồ. c. Đến lượt cô gái từ biệt. Cô chìa tay cho anh nắm, cẩn trọng, rõ ràng, như người ta cho nhau cái gì chứ không phải cái bắt tay. Cô nhìn thẳng vào mắt anh- những người con gái sắp xa ta, biết không bao giờ gặp ta nữa, hay nhìn ta như vậy. d. – Thưa ông, chúng cháu ở Gia Lâm lên đấy ạ. Đi bốn năm hôm mới lên đến đây, vất vả quá! e. Còn mắt tôi thì các anh lái xe bảo: “Cô có cái nhìn sao mà xa xăm!”. g. Thật đấy, chuyến này không được Độc lập thì chết cả đi chứ sống làm gì cho nó nhục. Lưu ý: Kính đề nghị quý phụ huynh in ra và cho HS thực hiện trực tiếp trên phiếu học tập này. Tất cả các nôi dung ôn luyện mà GVBM Văn đã gửi đến cho các em HS trong đợt nghỉ chống dịch, các em phải thực hiện đầy đủ và nộp cho GVBM Văn khi đi học lại. Xin trân trọng thông báo! HẾT
File đính kèm:
noi_dung_on_luyen_mon_ngu_van_lop_9.pdf

