Ôn tập kiến thức môn Ngữ văn THCS - Tuần 22 - Năm học 2020-2021

I. Nội dung
1. Viết đúng một số cặp phụ âm cuối dễ mắc lỗi:
- c/t
Ví dụ: chất phác (đúng), chất phát (sai)
- n/ng
Ví dụ: Thiêng liêng (đúng), thiên thiêng (sai)
2. Viết đúng tiếng có các thanh dễ mắc lỗi:
- thanh hỏi/thanh ngã
Ví dụ: đẹp đẽ (đúng), đẹp đẻ (sai)
pdf 12 trang Bình Lập 15/04/2024 220
Bạn đang xem tài liệu "Ôn tập kiến thức môn Ngữ văn THCS - Tuần 22 - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ôn tập kiến thức môn Ngữ văn THCS - Tuần 22 - Năm học 2020-2021

Ôn tập kiến thức môn Ngữ văn THCS - Tuần 22 - Năm học 2020-2021
 ÔN TẬP MÔN VĂN - TUẦN 22 (17/2 đến 20/2/2021) 
Học sinh thực hiện trong thời gian 90 phút 
Nộp bài về GVCN hoặc GVBM lúc 16 g 00 , ngày thứ sáu, 19/02/2021 
Sau khi đi học bình thường học trở lại, GVBM sẽ dành thời gian giảng bài, 
sửa bài cho HS 
KHỐI 6 
Yêu cầu học sinh chép lý thuyết vào vở bài học, riêng bài tập sẽ làm trong 
vở tự học sau khi làm xong chụp lại cho GVBM. 
BÀI 1: CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG (PHẦN TIẾNG VIỆT) 
I. Nội dung 
1. Viết đúng một số cặp phụ âm cuối dễ mắc lỗi: 
- c/t 
Ví dụ: chất phác (đúng), chất phát (sai) 
- n/ng 
Ví dụ: Thiêng liêng (đúng), thiên thiêng (sai) 
2. Viết đúng tiếng có các thanh dễ mắc lỗi: 
- thanh hỏi/thanh ngã 
Ví dụ: đẹp đẽ (đúng), đẹp đẻ (sai) 
3. Viết đúng một số nguyên âm dễ mắc lỗi: 
-i/iê 
Ví dụ: hiền dịu (đúng), hiền diệu (sai) 
- o/ô 
Ví dụ: nhấp nhô (đúng), nhấp nho (sai) 
4. Viết đúng một số phụ âm đầu dễ mắc lỗi: 
-v/d 
Ví dụ: vùi lấp (đúng), dùi lấp (sai) 
II. Luyện tập (Làm vào tập) 
Bài tập 1: Điền vào chỗ trống các tiếng còn thiếu 
Ê-đi-xơn rất  khắc với bản thân. Để có được bất kì một phát  nào, ông 
cũng  trì làm hết thí  này đến thí  khác cho tới khi đạt kết quả. 
Khi  cứu về ắc quy, ông thí  tới 5000 lần. Khi tìm vật liệu làm dây tóc 
bóng  con số thí  lên đến 8000 lần. 
Bài tập 2: Điền vào chỗ trống : r, d hoặc gi. 
Giữa cơn hoạn nạn 
 Một chiếc thuyền....a đến.ữa ...... òng sông thì bị ...ò. Chỉ trong nháy mắt, 
thuyền đã ngập nước. 
 Hành khách nhốn nháo, hoảng hốt, ai nấy ..a sức tát nước, cứu thuyền 
...........uy chỉ có một anh chàng vẫn thản nhiên, coi như không có chuyện gì xảy 
..a. Một người khách thấy vậy, không .............ấu nổi tức ........ận, bảo : 
- Thuyền sắp chìm xuống đáy sông ....ồi, sao anh vẫn thản nhiên vậy ? Anh 
chàng nọ trả lời : 
- Việc gì phải lo nhỉ ? Thuyền này đâu có phải của tôi ! 
BÀI 2: 
PHƯƠNG PHÁP TẢ CẢNH 
I. Phương pháp viết văn tả cảnh: 
1. Ví dụ: sgk/tr 45 
2. Nhận xét: 
- Đoạn a: Qua hình ảnh Dượng Hương Thư người đọc có thể hình dung được 
phần nào cảnh sắc ở khúc sông nhiều thác dữ. Do Dượng Hương Thư phải dùng 
hết tinh thần và sức lực mới vượt được khúc sông có nhiều thác dữ. 
- Đoạn b: tả cảnh dòng sông Năm Căn và rừng đước hai bên bờ. 
Theo trình tự: 
+ Từ dưới mặt sông nhìn lên bờ. 
+ Từ gần đến xa 
* Đoạn c: dàn ý gồm 3 phần: 
- Mở đoạn gồm 3 câu đầu: Tả khái quát về tác dụng, cấu tạo, màu sắc của luỹ 
tre làng. 
- Thân đoạn: Tả kĩ 3 vòng của luỹ tre. 
- Kết đoạn: Tả măng tre dưới gốc. 
Trình tự miêu tả: Từ khái quát đến cụ thể, từ ngoài vào trong (trình tự không 
gian). Cách tả như vậy cũng rất hợp lí bởi cái nhìn của người tả là hướng từ bên 
ngoài. 
 Ghi nhớ: sgk/tr 47 
II. Luyện tập phương pháp viết văn tả cảnh và bố cục bài văn tả cảnh: 
Học sinh làm bài trong sgk/tr 47, 48 vào tập bài tập. 
BÀI 3: 
BUỔI HỌC CUỐI CÙNG 
(Chuyện của một em bé người An – dát) 
 An – phông – xơ Đô – đê 
I. Tìm hiểu chung: 
1. Tác giả: sgk/tr 54 
2. Tác phẩm: 
- Hoàn cảnh sáng tác: truyện lấy bối cảnh từ một biến cố lịch sử: Sau cuộc chiến 
tranh Pháp – Phổ năm 1870 – 1871, nước Pháp thua trận, hai vùng An – dát và 
Lo – ren giáp biên giới với Phổ bị nhập vào nước Phổ. 
- Thể loại: truyện 
- Phương thức biểu đạt: tự sự kết hợp với miêu tả 
- Từ khó: sgk/tr 54 
- Bố cục: 3 phần. 
+ Đoạn 1: Từ đầu đến “mà vắng mặt con”. 
+ Đoạn 2: Từ “Tôi bước qua ghế dài” đến “Tôi sẽ nhớ mãi buổi học cuối cùng 
này”. 
+ Đoạn 3: Phần còn lại. 
II. Đọc – hiểu văn bản: 
1. Nhân vật Phrăng: 
- Tâm trạng nhân vật trước buổi học: định trốn vì đã trễ giờ và sợ thầy hỏi bài 
khó mà chưa thuộc, nhưng đã cưỡng lại được ý định ấy và vội vã chạy đến 
trường. 
- Tâm trạng khi đến lớp: 
+ Khi thầy Ha men cho biết đây là buổi học cuối cùng: choáng váng, sững sờ; 
tiếc nuối và ân hận về sự lười nhác học tập, ham chơi của mình lâu nay. 
+ Khi thầy bắt đầu vào tiết học: ân hận, xấu hổ và tự giận mình khi không thuộc 
bài; cảm thấy rõ ràng và dễ hiểu khi nghe thầy giảng bài; hiểu được ý nghĩa 
thiêng liêng của việc học tiếng Pháp khi chứng kiến hình ảnh cảm động của các 
cụ già đến lớp học. 
 Nhân vật có vai trò quan trọng trong việc thể hiện chủ đề và tư tưởng của tác 
phẩm: lòng yêu nước trong biểu hiện cụ thể là tình yêu tiếng nói của sân tộc . 
2. Nhân vật thầy Ha - men: 
- Trang phục: chiếc mũ lụa đen thêu, áo rơ – đanh – gốt màu xanh lục, diềm lá 
sen gấp nếp mịn – trang phục chỉ dùng vào những buổi lễ trang trọng. 
- Thái độ đối với học sinh: lời lẽ dịu dàng, nhắc nhở nhưng không trách mắng 
Phrăng khi câu đến lớp muộn và không thuộc bài; nhiệt tình, kiên nhẫn giảng 
bài như muốn truyền hết kiến thức của mình cho học sinh trong buổi học cuối 
cùng. 
- Điều tâm niệm gửi đến học sinh và mọi người dân vùng An – dát: Hãy yêu 
quý, giữ gìn và trau dồi cho mình tiếng nói, ngôn ngữ của dân tộc, vì đó là một 
biểu hiện của tình yêu nước, vì ngôn ngữ không chỉ là một tài sản quý báu của 
dân tộc mà còn là “chìa khóa” để mở cửa ngục tù khi một dân tộc bị rơi vào 
vòng nô lệ. 
3. Các nhân vật còn lại: 
- Các cụ già trong làng: tập đọc theo các em nhỏ và nâng quyển sách cũ bằng 
hai tay 
- Các em nhỏ: cặm cụi vạch những nét sổ với một tấm lòng, một ý thức như thể 
cũng là tiếng Pháp. 
III. Tổng kết: 
Ghi nhớ: sgk/tr 55 
KHỐI 7 
 Yêu cầu học sinh chép lý thuyết vào vở bài học, riêng bài tập sẽ làm 
trong vở tự học sau khi làm xong chụp lại cho GVBM. 
BÀI 1: 
KHUYẾN KHÍCH TỰ HỌC: SỰ GIÀU ĐẸP CỦA TIẾNG VIỆT 
Học sinh đọc bài, nắm nội dung của bài: 
+ Sự giàu có và đẹp đẽ của tiếng Việt trên nhiều phương diện: ngữ âm, từ vựng, 
ngữ pháp. 
+ Tiếng Việt với những phẩm chất bền vững và giàu khả năng sáng tạo trong 
quá trình phát triển lâu dài của nó, là một biểu hiện hùng hồn sức sống của dân 
tộc. 
BÀI 2: 
THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU 
I/ Tìm hiểu về đặc điểm của trạng ngữ: 
1. Ví dụ: Học sinh đọc ví dụ sgk/tr 39 
2. Nhận xét: 
Trạng ngữ Nội dung Vị trí trong câu 
Dưới bóng tre xanh Nơi chốn Đầu câu 
đã từ lâu đời Thời gian Đầu câu 
đời đời, kiếp kiếp Thời gian Cuối câu 
Từ nghìn đời nay Thời gian Giữa câu 
 Ghi nhớ: sgk/tr 39 
II/ Luyện tập: học sinh làm bài tập 1 và 2 trong sgk trang 39 và 40. 
BÀI 3 : 
THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU (tiếp theo) 
I/ Công dụng của trạng ngữ: 
1. Ví dụ: hs đọc ví dụ sgk/tr 45, 46 
2. Nhận xét: 
Đoạn Trạng ngữ Công dụng 
a. Vào khoảng sau ngày rằm tháng giêng Xác định điều kiện, hoàn 
cảnh diễn ra sự việc nêu 
trong câu. 
Vào khoảng đó trời đã hết nồm 
Sáng dậy 
Trên giàn hoa lí - Xác định điều kiện, 
hoàn cảnh diễn ra sự việc 
nêu trong câu. 
- Nối kết các câu văn 
trong đoạn văn. 
Chỉ độ tám chín giờ sáng, trên nền trời 
trong trong 
b. Về mùa đông - Xác định điều kiện, 
hoàn cảnh diễn ra sự việc 
nêu trong câu. 
 Ghi nhớ: sgk/tr 46 
II/ Tách trạng ngữ thành câu riêng: 
1. Ví dụ: sgk/tr 46 
2. Nhận xét: 
Trạng ngữ được tách thành câu riêng nhằm nhấn mạnh sự tin tưởng của tác giả 
về các khả năng của tiếng Việt trong tương lai. 
 Ghi nhớ: sgk/tr 47 
III/ Luyện tập: Học sinh làm bài tập 1, 2/sgk tr 47, 48. 
BÀI 4: 
Tích hợp: Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh 
 Cách làm bài văn lập luận chứng minh 
A. Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh 
I. Mục đích và phương pháp chứng minh: 
1. Ví dụ: Hs đọc ví dụ sgk/tr 41, 42 
2. Nhận xét: 
Bài tập 1 sgk/tr 41: 
- Ta chứng minh khi ta bị nghi ngờ, hoài nghi về một vấn đề. 
- Ta cần đưa các giấy tờ có độ xác thực cao, người thật hoặc việc thật mọi người 
đều biết 
 Chứng minh là đưa ra bằng chứng để chứng tỏ một ý kiến (luận điểm) nào đó 
là chân thực. 
Bài tập 2 sgk/tr 41, 42: 
- Luận điểm: “Đừng sợ vấp ngã”, “Vậy xin bạn chớ lo sợ thất bại”. 
- Bài viết nêu ra các ý: 
+ Vấp ngã là thường và lấy ví dụ mà ai cũng có kinh nghiệm để chứng minh. 
+ Những người nổi tiếng cũng từng vấp ngã, nhưng vấp ngã không gây trở ngại 
cho họ trở thành người nỗi tiếng, người viết nêu 5 người nổi tiếng. 
* Ghi nhớ: sgk/tr 42 
III/ Luyện tập: Học sinh làm bài tập 1 sgk/tr 43 
B. Cách làm bài văn lập luận chứng minh 
I. Các bước làm bài văn lập luận chứng minh: 
Cho đề văn: Nhân dân ta thường nói: “Có chí thì nên”. Hãy chứng minh tính 
đúng đắn của câu tục ngữ đó. 
(Học sinh đọc và xem cách làm sgk/ tr 48 50) 
 Ghi nhớ: sgk/tr 50 
Dàn bài chung bài văn lập luận chứng minh: 
I. Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần chứng minh. 
Cách 1: Nêu chủ đề mà câu nói, tục ngữ cần được chứng minh. Sau đó, dẫn ra 
câu tục ngữ, lời nói. 
Cách 2: Nêu câu tục ngữ, lời nói có nội dung tương tự vấn đề cần chứng minh. 
Sau đó, nêu nội dung của phần vừa dẫn và nêu ra vấn đề cần chứng minh. 
* Lưu ý: Vấn đề cần chứng minh là câu nói, tục ngữ thì bỏ trong dấu ngoặc kép, 
đối với thơ thì xuống hàng và viết bình thường. 
II. Thân bài: 
1. Giải thích ngắn gọn vấn đề cần chứng minh. 
2. Nêu lí lẽ: trả lời câu hỏi “Tại sao ta cần?” 
3. Nêu dẫn chứng: 
- Xưa: các nhân vật nổi tiếng trong lịch sử Việt Nam có các sự việc liên 
quan đến vấn đề cần chứng minh. 
- Nay: 
+ Những người nổi tiếng trong nước và các sự việc liên quan vấn đề cần chứng 
minh. (ít nhất 2 người) 
+ Những người nổi tiếng ở nước ngoài và các sự việc liên quan vấn đề cần 
chứng minh. (ít nhất 2 người) 
- Dẫn các câu tục ngữ, lời nói, thơ có cùng nội dung với vấn đề cân 
chứng minh. 
III. Kết bài: 
Chốt lại vấn đề (khẳng định tính đúng đắn nếu là vấn đề tích cực, phủ định nếu 
là vấn đề tiêu cực) và nêu bài học bản thân. 
II/ Luyện tập: học sinh làm bài tập sgk trang 51. 
KHỐI 8 
- Hs viết vào vở nội dung các bài học, làm các bài luyện tập trong sgk. Các 
bài hoàn thành sẽ tính điểm cộng cho bài hệ số 1. 
BÀI 1: 
NGẮM TRĂNG – ĐI ĐƯỜNG 
 (Hồ Chí Minh) 
I. Tìm hiểu chung: 
1.Tác giả: Hồ Chí Minh 
2.Tác phẩm: 
- Xuất xứ: Trích trong tập “Nhật Kí Trong Tù”, gồm 133 bài, phần lớn viết bằng 
chữ Hán. 
- Bài thơ được sáng tác trong khoảng thời gian Bác bị chính quyền Tưởng Giới 
Thạch bắt giam ở Quảng Tây, Trung Quốc (8/1942-9/1943). 
- Thể loại: thất ngôn tứ tuyệt. 
II. Đọc- hiểu văn bản: 
A. NGẮM TRĂNG 
Trong tù không rượu cũng không hoa, 
Cảnh đẹp đêm nay khó hững hờ: 
⭢ Tâm trạng rung động mãnh liệt cua nhà thơ trước cảnh trăng đẹp 
Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ, 
Trang nhòm khe cửa ngắm nhà thơ. 
⭢ Sự giáo hoà giữa người và trang Hai người bạn tri âm, tri kỉ. 
 Tình yêu thiên nhiên, phong thái dung dung, sự tự do thoải mái bản lĩnh 
phi thường của người chiến sĩ, nghệ sĩ. 
B. ĐI ĐƯỜNG 
1. Câu đầu (Khai đề) 
Tẩu lộ tài tri tẩu lộ nan, 
- Suy ngẫm, thấm thía được đúc rút từ chuyến đi: Hết đèo cao này lại đến đèo 
cao, núi cao khác,khổ sở gian nan vô cùng vất vả. 
- Nghĩa thứ hai: Cuộc đời khó khăn, đường đời khó khăn. 
2. Câu 2(Thừa đề) 
Trùng san chi ngoại hựu trùng san; 
- Nghĩa đen: Phải vượt qua rất nhiều núi, hết dãy núi này đến dãy núi khác, liên 
miên bất tận. 
- Nghĩa rộng: Gian truân này tiếp đến gian truân khác mà con người cách mạng 
muốn thành công không thể không vượt qua. 
- Bài học: Cần nhìn thẳng vào khó khăn gian khổ mà vượt qua nó. 
3.Câu ba (Chuyển ) 
Trùng san đăng đáo cao phong hậu, 
- Nghệ thuật: Lối điệp vòng tròn, bắc cầu. 
- Quy luật: Lúc khó khăn nhất, hiểm nghèo, gian truân, vất vả nhất thì chính là 
lúc đích đến đang chờ; càng gần thắng lợi, càng nhiều gian nan. 
4. Câu thơ 4 (Hợp). 
Vạn lí dư đồ cố miện gian. 
- Niềm vui sướng khi được đứng trên ngọn núi cao phóng tầm mắt ra xa quan 
sát,với tư thế tự do, làm chủ. 
- Đó là hình ảnh người chiến sĩ cách mạngtrên đỉnh cao của chiến thắng, trải 
qua bao gian khổ hi sinh. 
III. Tổng kết: 
Ghi nhớ: sgk/tr 38, 40 
BÀI 2: 
CÂU CẢM THÁN 
I. Đặc điểm hình thức và chức năng: 
1. Ví dụ: sgk/tr 43, 44 
2. Nhận xét: 
- Câu cảm thán: Hỡi ơi! Lão Hạc ! 
 Than ôi ! 
- Đặc điểm hình thức: Có những từ cảm thán như “Hỡi ơi” và “Than ôi” 
-Khi đọc câu cảm thán phải đọc với giọng diễn cảm. Khi viết thường kết thúc 
bằng dấu chấm than. 
-Chức năng:Dùng để bộc lộ trực tiếp cảm xúc người nói (người viết). 
* Ghi nhớ: sgk/tr 44 
II/ Luyện tập: 
Học sinh làm các bài tập vào vở. 
KHỐI 9 
Hs học tập theo yêu cầu đã ghi trong từng đề mục. 
BÀI 1: LIÊN KẾT CÂU VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN 
(SGK tr.42, 43) 
 Liên kết về nội dung Liên kết về hình thức 
Chủ đề Lô- gíc Phép lặp Phép thế Phép nối Phép đồng nghĩa 
 Phép trái nghĩa 
 Phép liên tưởng 
Vd: Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực 
tại (1). Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một 
điều gì mới mẻ (2). Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh 
muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh (3). 
(Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ) 
Liên kết về nội dung: 
● Chủ đề: Đoạn văn trên bàn về cách người nghệ sĩ phản ánh thực tại; là một ý 
trong chủ đề chung của văn bản: Tiếng nói của văn nghệ. Nội dung chính của 
các câu (1), (2), (3) đều hướng vào chủ đề chung của đoạn văn. 
● Lô- gíc: Trình tự các câu trong đoạn văn (dựa theo nội dung) được sắp xếp hợp 
lí. 
Liên kết hình thức: (chú ý cách trình bày để vận dụng khi làm bài tập liên kết) 
● Phép lặp từ ngữ: tác phẩm (1)- tác phẩm (3) 
● Phép nối: quan hệ từ nhưng (2) 
● Phép thế: nghệ sĩ (2)- anh (3) 
● Phép đồng nghĩa: những vật liệu mượn ở thực tại (1)- cái đã có rồi (2) 
● Phép liên tưởng: tác phẩm (1)- nghệ sĩ (2) 
BÀI 2: LIÊN KẾT CÂU VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN (Luyện tập) 
(SGK tr.49, 50, 51) 
 HS làm các bài tập phần luyện tập. Đi học lại, GV sẽ sửa bài và tính 
điểm cộng. 
- Có thể làm trực tiếp trên SGK hoặc làm vào vở Tự học. Nhưng trình bày 
phải sạch sẽ, rõ ràng. (Xem cách trình bày trên ví dụ). 
B2. Khuyến khích hs tự đọc và trả lời câu hỏi phần Hướng dẫn đọc- hiểu 
bài CON CÒ- Chế Lan Viên 
GV sẽ chấm điểm cộng cho bài hoàn thành khi đi học lại. 
BÀI 3. CHÉP ( HOẶC IN VÀ DÁN) VÀO VỞ BÀI HỌC DƯỚI ĐÂY: 
Văn bản: 
MÙA XUÂN NHO NHỎ 
Thanh Hải 
I. TÌM HIỂU CHUNG: SGK tr.56 
1. Tác giả: 
- Thanh Hải là một nhà thơ cách mạng, tham gia hai cuộc kháng chiến, bám trụ 
ở quê hương ông- vùng Thừa Thiên- Huế, cả trong những năm tháng khó khăn 
nhất của cách mạng ở miền Nam. 
2. Tác phẩm: 
- Hoàn cảnh ra đời: Bài thơ được viết không bao lâu trước khi nhà thơ qua đời 
(tháng 11/1980). Vừa kết thúc kế hoạch 5 năm bảo vệ, xây dựng và phát triển 
đất nước sau khi thống nhất (1976- 1980). 
- Thể thơ: tự do 5 tiếng. 
- Giọng thơ: nhỏ nhẹ, chân thành, tha thiết. 
- Bố cục: 
● Khổ đầu (6 dòng): Cảm xúc trước mùa xuân thiên nhiên, đất trời. 
● Hai khổ tiếp: Cảm xúc về mùa xuân đất nước. 
● Hai khổ tiếp theo: Suy nghĩ và ước nguyện của nhà thơ trước mùa xuân đất 
nước. 
● Khổ cuối: Lời ngợi ca quê hương qua điệu dân ca xứ Huế. 
 Mạch cảm xúc và tư tưởng của bài thơ là từ xúc cảm trước mùa xuân của 
thiên nhiên, đất nước đến mùa xuân của mỗi con người trong mùa xuân lớn của 
đất nước, thể hiện khát vọng được dâng hiến “mùa xuân nho nhỏ” của mình vào 
“mùa xuân lớn” của cuộc đời chung. 
- Đại ý: Những xúc cảm của tác giả trước mùa xuân của thiên nhiên, đất nước 
và khát vọng đẹp đẽ muốn làm một mùa xuân nho nhỏ dâng hiến cho cuộc đời. 
Từ đó mở ra những suy nghĩ về ý nghĩa, giá trị của cuộc sống của mỗi cá nhân 
là sống có ích, có cống hiến cho cuộc đời chung. 
II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN: 
1. Vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên, trời qua cảm xúc của nhà thơ: 
- Hình ảnh: dòng sông, bông hoa, con chim chiền chiện, mọc (đảo ngữ -> sức 
sống mùa xuân) 
- Màu sắc: xanh, tím biếc (đặc trưng của xứ Huế) 
- Âm thanh: hót vang trời 
 Bức tranh mùa xuân của quê hương xứ Huế tràn đầy sức sống với 
không gian cao rộng, màu sắc tươi thắm và cả âm thanh vang vọng tươi vui 
của tiếng chim. 
- Từng giọt long lanh rơi (Nghệ thuật chuyển đổi cảm giác, từ láy gợi tả) 
 Tôi đưa tay tôi hứng. 
 Cảm xúc say sưa, ngây ngất của nhà thơ trước vẻ đẹp của thiên nhiên, 
đất trời lúc vào xuân. 
2. Vẻ đẹp và sức sống của mùa xuân đất nước: 
- Người cầm súng 
 Người ra đồng 
 giắt đầy trên lưng 
- Mùa xuân- Lộc 
 (điệp ngữ) 
 trải dài nương mạ 
- Tất cả- hối hả, xôn xao Nhịp điệu giục giã, thúc hối; không khí náo 
nức, khẩn trương. 
- Đất nước như vì sao Hình ảnh so sánh đẹp. 
 Đất nước ngập tràn sức sống, cuộc sống mới đâm chồi nảy lộc. Niềm 
tự hào, xúc động thiêng liêng của tác giả khi nhắc đến lịch sử bốn 
ngàn năm của đất nước dẫu qua vất vả, gian lao vẫn lấp lánh, trường 
tồn, bất diệt. 
3. Tâm niệm của nhà thơ: 
 con chim hót 
 Ta làm một cành hoa 
(điệp ngữ) một nốt trầm xao xuyến 
 Khát vọng được hòa nhập vào cuộc sống của đất nước, cống hiến phần tốt 
đẹp- dù nhỏ bé của mình cho cuộc đời chung của con người (cũng là ý nghĩa 
nhan đề bài thơ). Nguyện ước khiêm nhường nhưng vẫn mang nét riêng của mỗi 
người. 
- Một mùa xuân nho nhỏ (ẩn dụ) 
Lặng lẽ dâng cho đời. 
Hình ảnh tượng trưng hai nhiệm vụ chiến 
đấu và lao động xây dựng đất nước. 
 Một thái độ sống đẹp, niềm mong muốn được sống có ích, cống hiến cho đời 
như một lẽ tự nhiên, không cần ồn ào, phô trương. (Liên hệ với anh thanh niên 
trong Lặng lẽ Sa Pa, với chính cuộc đời nhà thơ.) 
 Hình ảnh thơ bình dị, cấu tứ lặp lại tạo sự đối ứng chặt chẽ (con chim, 
bông hoa) thể hiện tâm niệm chân thành, tha thiết của nhà thơ: nguyện làm 
một mùa xuân, nghĩa là sống đẹp, sống với tất cả sức sống tươi trẻ của 
mình nhưng rất khiêm nhường là một mùa xuân nhỏ góp vào mùa xuân 
lớn của đất nước, của cuộc đời chung. 
4. Lời ngợi ca quê hương: 
- ... ta xin hát: Nam ai, Nam bình, nước non ngàn dặm 
- Nhịp phách tiền 
 Giọng thơ tươi vui, tràn ngập tình yêu quê hương xứ Huế. Lời ngợi ca 
cũng là lời chia tay. Đây là sự cống hiến cuối cùng của một con người sống 
đẹp “dù là tuổi hai mươi, dù là khi tóc bạc”. 
III. TỔNG KẾT: 
(Ghi nhớ SGK) 

File đính kèm:

  • pdfon_tap_kien_thuc_mon_ngu_van_thcs_tuan_22_nam_hoc_2020_2021.pdf