Ôn tập kiến thức môn Ngữ văn THCS - Tuần 23 - Năm học 2020-2021
II. Các kiểu nhân hóa
1. Ví dụ: sgk/tr 57
2. Nhận xét:
a/ Từ đó, lão Miệng, bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay lại thân mật sống với nhau, mỗi người một việc, không ai tị ai cả.
Bạn đang xem tài liệu "Ôn tập kiến thức môn Ngữ văn THCS - Tuần 23 - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ôn tập kiến thức môn Ngữ văn THCS - Tuần 23 - Năm học 2020-2021
ÔN TẬP MÔN VĂN - TUẦN 23 (22/2 đến 27/2/2021) Học sinh thực hiện trong thời gian 90 phút Nộp bài về GVCN hoặc GVBM lúc 16 g 00 phút, ngày thứ 6, 26/02/2021 Sau khi đi học bình thường học trở lại, GVBM sẽ dành thời gian giảng bài, sửa bài cho HS KHỐI 6 Yêu cầu học sinh chép lý thuyết vào vở bài học, riêng bài tập sẽ làm trong vở tự học sau khi làm xong chụp lại cho GVBM hạn chót 16h thứ 6, 26/02/2021.( vô học gvbm sẽ giảng lại) BÀI 1: NHÂN HOÁ I. Nhân hoá là gì? 1. Ví dụ: sgk/tr 56 2. Nhận xét: Đối tượng Cách gọi Nội dung miêu tả Trời Ông (dùng cho người) Mặc áo giáp, ra trận (từ dùng chỉ hành động của người) Mía Múa gươm (từ dùng chỉ hành động của người) Kiến Hành quân (từ dùng chỉ hành động của người) à Nhân hóa àTạo sự gần gũi với con người Ghi nhớ: sgk/tr 57 II. Các kiểu nhân hóa 1. Ví dụ: sgk/tr 57 2. Nhận xét: a/ Từ đó, lão Miệng, bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay lại thân mật sống với nhau, mỗi người một việc, không ai tị ai cả. (Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng) - Dùng những từ vốn gọi người để gọi vật b/ Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. (Thép Mới) - Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật c/ Trâu ơi, ta bảo trâu này Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta. - Trò chuyện, xưng hô với vật như đối với người * Ghi nhớ: sgk/tr 58 III. Luyện tập Làm bài tập 5 (sgk/59) vào tập. BÀI 2: PHƯƠNG PHÁP TẢ NGƯỜI I. Kiến thức cần nhớ a. Muốn tả người cần: - Xác định được đối tượng cần tả (tả chân dung hay tả người trong tư thế làm việc); - Quan sát, lựa chọn các xhi tiết tiêu biểu; - Trình bày kết quả quan sát theo một thứ tự. b. Bố cục: - Mở bài: giới thiệu người được tả; - Thân bài: miêu tả chi tiết (ngoại hình, cử chỉ, hành động, lời nói,...) - Kết bài: thường nhận xét hoặc nêu cảm nghĩ của người viết về người được tả. II. Luyện tập Học sinh làm bài tập 3 (SGK/62) vào tập. KHỐI 7 Yêu cầu học sinh chép lý thuyết vào vở bài học ( hoặc in ra dán vào vở), riêng bài tập sẽ làm trong vở tự học sau khi làm xong chụp lại cho GVBM hạn chót 16h thứ 6, 26/2/2021. CHUYỂN ĐỔI CÂU CHỦ ĐỘNG THÀNH CÂU BỊ ĐỘNG I/ Tìm hiểu câu chủ động và câu bị động: 1.Ví dụ: sgk/tr 57 2.Nhận xét: a. Mọi người (CN)/ (VN) yêu mến em. -> Câu chủ động (chủ thể của hoạt động) b. Em (CN) / (VN) được mọi người yêu mến. -> Câu bị động (đối tượng của hoạt động) * Ghi nhớ: Học sgk/tr 57. II/ Mục đích chuyển đổi câu chủ động thành bị động: 1.Ví dụ: sgk/tr 57 2. Nhận xét: Chọn câu b vì tạo liên kết câu và làm thay đổi cách diễn đạt, tránh lặp lại mô hình câu. III/ Luyện tập: Học sinh làm bài tập sgk trang 58. CHUYỂN ĐỔI CÂU CHỦ ĐỘNG THÀNH CÂU BỊ ĐỘNG (TT) I/ Cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động: 1.Ví dụ 1: sgk/tr 64 *Nhận xét: a/ đã được hạ xuống b/ đã hạ xuống Giống nhau: + Nội dung: Miêu tả cùng một sự việc + Hai câu đều là câu bị động. - Khác nhau: + Câu a có dùng từ được + Câu b không dùng từ được. 2.Ví dụ 2: SGK T64 *Nhận xét: Bạn em được giỏi. Tay em bị đau. -> Không phải là câu bị động, không phải câu nào có các từ bị, được cũng là câu bị động. Ghi nhớ: sgk/tr 64 II. Luyện tập: Học sinh làm bài tập trong sgk/tr 65. KHỐI 8 Yêu cầu học sinh chép lý thuyết vào vở bài học, riêng bài tập sẽ làm trong vở tự học sau khi làm xong chụp lại cho GVBM hạn chót 16h thứ 6, 26/2/2021. (vô học GVBM sẽ giảng lại) CHỦ ĐỀ 3: VĂN HỌC TRUNG ĐẠI BÀI 1: CHIẾU DỜI ĐÔ (Thiên đô chiếu - Lí Công Uẩn) TÌM HIỂU CHUNG: Tác giả: chú thích (*) SGK tr.50 Lí Công Uẩn- Lí Thái Tổ- là người thông minh, nhân ái, có chí lớn, sáng lập vương triều nhà Lí. Tác phẩm: chú thích (*) SGK tr.50 Hoàn cảnh ra đời: Năm Canh Tuất (1010), Lí Công Uẩn viết bài chiếu bày tỏ ý định dời đô từ Hoa Lư về thành Đại La (tức Hà Nội ngày nay). Thể văn: chiếu. Đây là thể văn do vua dùng để ban bố mệnh lệnh Chức năng: công bố những chủ trương, đường lối, nhiệm vụ mà vua, triều đình nêu ra và yêu cầu thần dân thực hiện. Có thể viết bằng văn vần, văn xuôi, văn biền ngẫu. (CDĐ được viết bằng văn xuôi xen lẫn câu văn biền ngẫu với những cặp câu hoặc cặp đoạn câu cân xứng với nhau). Hướng dẫn đọc: Giọng điệu chung là trang trọng nhưng một số câu cần nhấn mạnh sắc thái tình cảm tha thiết hoặc chân tình: “Trẫm rất đau xót..”, “Trẫm muốn... thế nào?”. Đọc kĩ chú thích 8 SGK tr.50. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN: Mục đích của việc dời đô: Từ đầu đến “không thể không dời đổi” Viện dẫn sử sách nói về việc dời đô của các vua thời xưa bên Trung Quốc (gạch dưới các dẫn chứng trong SGK tr.48) Mục đích của việc dời đô là gì? (gạch dưới các ý trả lời trong đoạn 1 SGK tr.48) Kết quả của việc dời đô ấy thế nào? (gạch dưới các ý trả lời trong SGK tr.48) Gạch dưới câu văn có tính chất phê phán hai triều Đinh, Lê cứ đóng yên đô thành ở vùng núi Hoa Lư trong SGK tr.48, 49)- Đọc lại chú thích 8/SGK tr.50. “Trẫm rất đau xót về việc đó, không thể không dời đổi” -> chân tình, tác động tới tình cảm. è Đoạn có tính chất tiền đề, làm chỗ dựa cho lí lẽ ở phần sau. Việc Lí Thái Tổ dời đô không có gì là khác thường, trái với qui luật. Khẳng định thành Đại La là nơi tốt nhất để chọn làm kinh đô mới: “Huống gì thành Đại la... Các khanh nghĩ thế nào?” Những lợi thế của thành Đại La: (ghi chú và gạch dưới các dẫn chứng trong SGK tr.49 theo từng ý phía dưới) Về vị thế địa lí: Về vị thế chính trị, văn hóa: “Các khanh nghĩ thế nào?” -> mang tính chất đối thoại, trao đổi, tạo sự đồng cảm giữa mệnh lệnh vua với thần dân è Thuyết phục người nghe bằng sự kết hợp giữa lí lẽ và tình cảm. Nguyện vọng dời đô của Lí Thái Tổ phù hợp với nguyện vọng của nhân dân về một đất nước độc lập, thống nhất, hùng cường đang trên đà lớn mạnh. TỔNG KẾT: Ghi nhớ SGK tr.51 BÀI 2: NƯỚC ĐẠI VIỆT TA (Trích Bình Ngô đại cáo- Nguyễn Trãi) TÌM HIỂU CHUNG: Tác giả: chú thích (*) SGK tr.67. (Xem lại về tác giả Nguyễn Trãi đã được giới thiệu ở lớp 7 trong SGK bài BÀI CA CÔN SƠN) Nguyễn Trãi là nhà yêu nước, anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới. Trong cuộc kháng chiến chống quân Minh, Nguyễn Trãi dâng Bình Ngô sách , thừa lệnh Lê Lợi soạn thảo công văn giấy tờ, thư từ giao thiệp với quân Minh, cùng Lê Lợi và các tướng lĩnh bàn bạc quân mưu, kháng chiến thắng lợi thừa lệnh Lê Lợi viết Bình Ngô đại cáo. Tác phẩm: chú thích (*) SGK tr.67 Hoàn cảnh ra đời: Năm Đinh Mùi (1428), sau khi công cuộc Bình Ngô phục quốc hoàn toàn thắng lợi, Tổ quốc sạch bóng quân thù. Thể văn: cáo (khái niệm SGK tr.67) Kết cấu chung của toàn bài cáo: Phần đầu nêu luận đề chính nghĩa. Phần hai lập bảng cáo trạng tội ác giặc Minh, phần ba phản ánh quá trình cuộc khởi nghĩa Lam Sơn từ những ngày đầu gian khổ cho đến khi tổng phản công thắng lợi, phần cuối là lời tuyên bố kết thúc, khẳng định nên độc lập vững chắc, đất nước mở ra một kỉ nguyên mới, đồng thời nêu lên bài học lịch sử. Vị trí đoạn trích: Đoạn trích Nước Đại Việt ta là phần đầu bài Bình Ngô đại cáo, nêu luận đề chính nghĩa với 2 nội dung chính: nguyên lí nhân nghĩa và chân lí về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc Đại Việt. Hướng dẫn đọc: Giọng điệu trang trọng, hùng hồn, tự hào. Chú ý tính chất cân xứng, nhịp nhàng của câu văn biền ngẫu. Đọc kĩ chú thích 1,2,3,4 SGK tr.68. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN: Nguyên lí nhân nghĩa: (2 câu đầu) Cốt lõi tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi là “yên dân”, “trừ bạo”: Yên dân: làm cho dân được an hưởng thái bình, hạnh phúc => Người dân Đại Việt. Trừ bạo: vì “yên dân”trừ diệt mọi thế lực bạo tàn => giặc xâm lược. è Nguyên lí cơ bản, làm nền tảng cho toàn bài cáo; tính chính nghĩa của cuộc kháng chiến chống quân Minh xâm lược. Chân lí về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc Đại Việt: (8 câu tiếp) Những yếu tố cơ bản để xác định độc lập chủ quyền của dân tộc: Văn hiến lâu đời (xem chú thích 4) Lãnh thổ riêng Phong tục tập quán riêng Lịch sử riêng Chế độ riêng è Từ ngữ thể hiện tính chất hiển nhiên, vốn có, lâu đời của nước Đại Viiệt độc lập, tự chủ, phép liệt kê, so sánh làm tăng sức thuyết phục, đoạn văn có ý nghĩa như lời tuyên ngôn độc lập của nước ta ở thế kỉ XV. (Làm vào vở Tự học: Nhiều ý kiến cho rằng ý thức dân tộc ở đoạn trích Nước Đại Việt ta là sự phát triển ý thức dân tộc ở bài thơ Sông núi nước Nam- đã học ở lớp 7,vì sao? Để trả lời câu hỏi này, hãy tìm hiểu xem yếu tố nào đã được nói tới trong Sông núi nước Nam và những yếu tố nào mới được bổ sung trong Nước Đại Việt ta.) Dẫn chứng từ thực tiễn lịch sử: (đoạn còn lại) Chú thích 9, 10, 11, 12 Chứng cớ còn ghi. è Sức mạnh của chính nghĩa, đồng thời thể hiện niềm tự hào dân tộc. TỔNG KẾT: Ghi nhớ SGK tr.69 KHỐI 9 NGHỊ LUẬN VỀ TÁC PHẨM TRUYỆN (HOẶC ĐOẠN TRÍCH) Ôn tập: Làng (Kim Lân), Lặng lẽ Sa Pa (Nguyễn Thành Long), Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng) Nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) LÝ THUYẾT Hs đọc phần lý thuyết, ghi nhớ phần dàn bài chung. Sau đó làm bài thực hành vào vở, đi học lại Gv sẽ kiểm tra Nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) là trình bày những nhận xét đánh giá của mình về nhân vật, sự kiện, chủ đề hay nghệ thuật của một tác phẩm cụ thể. Các bước làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích): 1/Tìm hiểu đề và tìm ý 2/Lập dàn bài 3/Viết bài 4/Đọc lại bài viết và sửa chữa Dàn bài chung: Tùy theo yêu cầu đề bài cụ thể để xây dựng dàn bài chung về phân tích nhân vật, tình huống, nôi dung chủ đề của 1 tác phẩm (hoặc đoạn trích) MỞ BÀI: Giới thiệu tác giả, tác phẩm Vấn đề nghị luận theo yêu cầu đề bài. THÂN BÀI: Tổng: Giới thiệu khái quát về tác phẩm (ngắn gọn) Bối cảnh xã hội, hoàn cảnh sáng tác Tóm tắt truyện Chủ đề Tình huống truyện Phân: Làm rõ nội dung vấn đề nghị luận. Nêu các luận điểm chính về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm; có phân tích, chứng minh bằng các luận cứ tiêu biểu và xác thực. (phần chính) Hợp: (ngắn gọn) Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. (Có thể so sánh với các tác phẩm khác cùng chủ đề để làm nổi bật tác phẩm nghị luận) Cảm nghĩ của bản thân về vấn đề nghị luận. KẾT BÀI: Nêu nhận định, đánh giá chung của mình về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích. BÀI THỰC HÀNH Truyện ngắn “Làng” của Kim Lân gợi cho em những suy nghĩ gì về những chuyển biến mới trong tình cảm của người nông dân Việt Nam thời kháng chiến chống Pháp. Dàn ý chung (Hs dựa vào dàn ý chung để làm bài) I. Mở bài: - Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm: Kim Lân là nhà văn được mọi người biết đến là cây bút viết cho những người nông dân những năm kháng chiến chống Pháp cứu nước. - Nêu nhận định: Hình ảnh ông Hai được tác giả xây dựng trong bài là tượng trưng cho hình ảnh những người nông dân chân chất thật thà có tình yêu quê hương đất nước sâu nặng. II. Thân bài: a.Tổng : giới thiệu khái quát tác phẩm ( hoàn cảnh sáng tác, nội dung, tình huống) và giải thích nhận định - Truyện ngắn "Làng" được viết trong thời kì đầu cuộc kháng chiến chống Pháp và đăng lần đầu trên tạp chí Văn nghệ năm 1948. - Truyện thể hiện thành công một tình cảm lớn lao của dân tộc, đó là tình yêu nước, thông qua một con người cụ thể, người nông dân với bản chất truyền thống cùng những chuyển biến mới trong tình cảm của họ vào thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. - Những chuyển biến tâm trạng : ông khoe làng, khi nghe tin làng theo giặc và đến khi nghe tin được cải chính. b. Phân: Luận điểm 1: Tình yêu làng, một bản chất có tính truyền thống của người nông dân trong nhân vật ông Hai - Ông Hai khoe làng, luôn tự hào về làng chợ Dầu - Ông không đọc được chữ nhưng ham đi đọc thông tin về Cách mạng ở phòng đọc báo. Luận điểm 2: Tình yêu làng gắn bó với tình yêu nước của ông Hai bộc lộ sâu sắc trong tâm lí ông khi nghe tin làng theo giặc. - Khi ông ngồi ở quán nước, nghe thấy người ta nói làng ông Việt gian, ông như không tin vào chính tai mình, ông hỏi đi hỏi lại. - Ông cúi gằm mặt đi về trong sự xấu hổ tủi nhục. - Nằm suy nghĩ về bản thân, về ngôi làng, về những người tản cư làng mình liệu đã nghe tin này chưa, về lũ con còn nhỏ. - Cuộc sống của ông những tháng ngày về sau đó là chỗi ngày sống trong lo sợ, nghi ngờ và tủi nhục. - Trò chuyện với thằng út, khẳng định lòng mình trung thành với Đảng. Luận điểm 3: Khi tin làng được cải chính, ông vui sướng và tự hào về làng Chợ Dầu: niềm vui sướng hạnh phúc tột cùng của ông Hai khi nghe tin nhà mình bị đốt. c.Hợp: Đánh giá nhân vật: Tình cảm của ông Hai chính là biểu tượng tượng trưng cho tình yêu nước, quyết trung thành với Đảng của những người nông chân những năm khoáng chiến chống Pháp cứu nước. Tình yêu làng gắn liền với tình yêu Tổ quốc. Đây chính là nhận thưc mới của người nông dân những năm kháng chiến chống Pháp mà đại diện là ông Hai. Nghệ thuật xây dựng nhân vật ông Hai: - Tình huống khá độc đáo là sự thử thách bên trong bộc lộ chiều sâu tâm trạng. - Miêu tả cụ thể, gợi cảm qua các diễn biến nội tâm, ý nghĩ, cảm giác, hành vi, ngôn ngữ. - Các hình thức trần thuật (độc thoại, đối thoại). III. Kết bài: - Khẳng định vẻ đẹp nhân vật. - Thành công của nhà văn khi xây dựng nhân vật ông Hai. Học sinh khối 9 có thể làm bài theo đường link sau: https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSdrTlS2F43lBPpkP83jsWb9l13ytUv3pgm7a3wbfrum5EYvkQ/viewform?usp=sf_link
File đính kèm:
on_tap_kien_thuc_mon_ngu_van_thcs_tuan_23_nam_hoc_2020_2021.doc

