Ôn tập môn Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 22+23 - Nguyễn Hoài Nhân

Cảm nhận được:

1.Vẻ đẹp phong phú, hùng vĩ của thiên nhiên (dòng sông và hai bên bờ):

- Ở vùng đồng bằng: Êm đềm, hiền hoá, thơ mông, thuyền bé tấp nập.

- Ở khu vực có nhiều thác dữ: dữ dội hiểm trở qua các động tác của dượng Hương Thư và mọi người chống thuyền vượt thác.

- Dòng sông ở đoạn cuối bài: chảy quanh co, không còn nguy hiểm như lúc vượt thác.

2. Vẻ đẹp của người lao động được miêu tả trong bài: hình ảnh dượng Hương Thư

- Ngoại hình: cởi trần, như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa.

doc 4 trang Bình Lập 15/04/2024 320
Bạn đang xem tài liệu "Ôn tập môn Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 22+23 - Nguyễn Hoài Nhân", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ôn tập môn Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 22+23 - Nguyễn Hoài Nhân

Ôn tập môn Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 22+23 - Nguyễn Hoài Nhân
TÊN GV SOẠN: Nguyễn Hoài Nhân
MÔN: Văn KHỐI: 6
Chương trình
Tuần 22:
Văn bản: Bức tranh của em gái tôi 
Tập làm văn: Luyện nói về quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét trong văn miêu tả 
Tuần 23:
Văn bản: Vượt thác 
Tiếng Việt: 
+ So sánh (tt) 
+ Chương trình địa phương phần Tiếng Việt
Tập làm văn: Phương pháp tả cảnh
Hướng dẫn học sinh viết bài tập làm văn: Văn tả cảnh
TUẦN 22 - BÀI 1:
Bức tranh của em gái tôi
Tạ Duy Anh
I. KIẾN THỨC HS CẦN BIẾT
1. Nắm được nội dung, ý nghĩa truyện: Tình cảm trong sáng và lòng nhân hậu của người em gái có tài năng đã giúp cho nhận ra phần hạn chế ở chính mình và vượt lên lòng tự ái.
2. Nắm được nghệ thuật kể chuyện và miêu tả tâm lí nhân vật trong tác phẩm:
a. Nghệ thuật kể chuyện:
- Kể theo ngôi thứ nhất, theo điểm nhìn của người anh.
- Tác dụng: miêu tả tâm trạng người anh, hình ảnh nhân vật cô em gái hiện ra với nét đẹp về tâm hồn.
b. Miêu tả tâm lí nhân vật: người anh
- Khi thấy em gái chế tạo màu vẽ: xem là trò trẻ con, không quan tâm.
- Khi tài năng hội hoạ của em gái được phát hiện: 
+ Buồn, thất vọng vì mình không có tài năng.
+ Khó chịu, gắt gỏng, không thân với em gái trước nữa.
+ Khi xem lén tranh của em: thầm cảm phục tài năng của em.
- Khi xem bức tranh đoạt giải của em: ngạc nhiên, hãnh diện, xấu hổ.
3. Cảm nhận về nhân vật cô em gái:
- Hồn nhiên, hiếu động, có tài năng hội hoạ.
- Tình cảm trong sáng và lòng nhân hậu.
II. BÀI TẬP (HS làm bài vào giấy và nộp lại cho GVCN vào ngày đầu tiên khi đi học lại, điểm bài tập sẽ được GV lấy làm điểm KT miệng)
Đề: Em hãy viết đoạn văn ngắn từ 4 đến 6 câu nêu cảm nhận bản thân về cô em gái trong truyện ngắn Bức tranh của em gái tôi của Tạ Duy Anh.
Gợi ý:
Giới thiệu về nhân vật cô em gái.
Những điều em thích ở nhận vật này: hồn nhiên, dễ thương, luôn kính trong anh dù anh không đối xử tốt với mình
Điều em học được từ nhân vật này: luôn trân trọng tình anh em, sống phải biết tha thứ, khoan dung
TUẦN 22 - BÀI 2:
Luyện nói về quan sát, tượng tượng, so sánh và nhận xét trong văn miêu tả
I. KIẾN THỨC HS CẦN BIẾT
- Trình bày được những nội dung về qua sát, nhận xét, tượng tượng, liên tưởng, so sánh khi miêu tả.
II. BÀI TẬP: Không giao bài tập
TUẦN 23 - BÀI 3:
Vượt thác
Võ Quảng
I. KIẾN THỨC HS CẦN BIẾT
Cảm nhận được:
1.Vẻ đẹp phong phú, hùng vĩ của thiên nhiên (dòng sông và hai bên bờ):
- Ở vùng đồng bằng: Êm đềm, hiền hoá, thơ mông, thuyền bé tấp nập.
- Ở khu vực có nhiều thác dữ: dữ dội hiểm trở qua các động tác của dượng Hương Thư và mọi người chống thuyền vượt thác.
- Dòng sông ở đoạn cuối bài: chảy quanh co, không còn nguy hiểm như lúc vượt thác.
2. Vẻ đẹp của người lao động được miêu tả trong bài: hình ảnh dượng Hương Thư
- Ngoại hình: cởi trần, như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa.
- Động tác: co người phóng chiếc sào xuống lòng sông; ghì chặt trên đầu sào; chiếc sào dưới sức chống bị cong lại; thả sào, rút sào rập ràng nhanh như cắt; ghì trên ngọn sào.
à Ta thấy được:
+ Ngoại hình gân guốc, vững chắc của nhân vật.
+ Vẻ dũng mạnh, tư thế hào hùng của con người trước thiên nhiên.
II. BÀI TẬP : Không có
TUẦN 23 - BÀI 4:
So sánh (tiếp theo)
I. KIẾN THỨC HS CẦN BIẾT
1. Nắm được các kiểu so sánh: so sánh ngang bằng và so sánh không ngang bằng.
a. So sánh ngang bằng: 
- Bao gồm các từ: là, y như, giống như, tựa như, tựa như là, bao nhiêu, bấy nhiêu,
- Ví dụ: 
+ Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc (Võ Quảng)
+ 
Đêm nay con ngủ giấc tròn
Mẹ là ngọn gió của con suốt đời.
(Mẹ, Trần Quốc Minh)
b. So sánh không ngang bằng: 
- Bao gồm các từ: hơn, hơn là, kém, không bằng, chưa bằng, chẳng bằng,...
- Ví dụ: 
Những ngôi sao thức ngoài kia
Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con
Đêm nay con ngủ giấc tròn
Mẹ là ngọn gió của con suốt đời.
(Mẹ, Trần Quốc Minh)
2. Nắm được tác dụng của phép so sánh: gợi hình; biểu hiện tư tưởng, tình cảm.
- Gợi hình: 
Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc (Võ Quảng)
Thể hiện nét ngoại hình gân guốc, vững chắc của nhân vật.
Biểu hiện tư tưởng, tình cảm:
+ Mỗi chiếc lá rụng có một linh hồn riêng, một tâm tình riêng, một cảm giác riêng. Có chiếc tựa mũi tên nhọn, tựa cành cây rơi cắm phập xuống đất như cho xong chuyện... Không thương tiếc, không do dự vẩn vơ. Có chiếc lá như con chim bị lảo đảo mấy vòng trên không ,rồi cố gượng lên hay giữ thăng bằng cho chậm tới cái giây nằm phơi trên mặt đất. 
Thể hiện quan niệm của tác giả về sự sống và cái chết.
Đêm nay con ngủ giấc tròn
Mẹ là ngọn gió của con suốt đời.
(Mẹ, Trần Quốc Minh)
Tình cảm của mẹ dành cho con, mẹ luôn đem đến những điều tốt đẹp cho con trong suốt cuộc đời
II. BÀI TẬP (HS làm bài vào sách giáo khoa, điểm bài tập sẽ được GV điểm cộng)
Câu 1 (sgk/ tr43)
TUẦN 23 - BÀI 5:
Chương trình địa phương (phần Tiếng Việt)
Rèn luyện chính tả
I. KIẾN THỨC HS CẦN BIẾT
1. Viết đúng một số cặp phụ âm cuối dễ mắc lỗi: c/t, n/ng.
2. Viết tiếng có các thanh dễ mắc lỗi: thanh hỏi/ thanh ngã.
3. Viết đúng một số nguyên âm dễ mắc lỗi: i/iê, o/ô
4. Viết đúng một số phụ âm đầu dễ mắc lỗi: v/d, s/x.
II. BÀI TẬP: Không có
TUẦN 23 - BÀI 6:
Phương pháp tả cảnh
I. KIẾN THỨC HS CẦN BIẾT
- Muốn tả cảnh cần:
+Xác định đối tượng miêu tả;
+ Quan sát, lựa chọn được những hình ảnh tiêu biểu;
+ Trình bày những điều quan sát theo một thứ tự.
- Bố cục bài văn tả cảnh:
+ Mở bài: Giới thiểu cảnh được tả;
+ Thân bài: Tập trung tả cảnh vật chi tiết theo một thứ tự;
+ Kết bài: Phát biểu cảm tưởng về cảnh vật đó.
II. BÀI TẬP: Không có
TUẦN 23 - BÀI 7:
Hướng dẫn học sinh viết bài tập làm văn: Văn tả cảnh
I. KIẾN THỨC HS CẦN BIẾT
- Viết một bài văn, đoạn văn tả cảnh theo một thứ tự nhất định.
II. BÀI TẬP: (HS làm bài vào tập bài tập, điểm bài tập sẽ được GV điểm 15 phút hoặc điểm cộng)
Đề: Em hãy viết dàn ý bài văn tả cảnh con đường từ nhà đến trường khoảng một trang giấy.
Gợi ý:
Mở bài: Giới thiệu con đường từ nhà đến trường.
Thân bài: 
Tả bao quát: rộng rãi, ồn ào, tấp nập, vắng vẻ,
Tả chi tiết: (học sinh có thể làm theo cách khác)
Cảnh vật lúc ra khỏi nhà:
+ Trời nhá nhem tối
+ Con đường bằng phẳng, sạch sẽ, gồ ghề
Cảnh trên đường đi:
+ Cảnh vật hai bên đường: hàng cây im lìm chìm còn trong giấc ngủ, 
+ Hoạt động của mọi người: vội vã, hối hả
+ Con đường: rộng rãi, đông đúc người qua lại 
Cảnh con đường lúc gần đến trường:
+ Cảnh vật hai bên đường
+ Hoạt động của mọi người
+ Con đường
Kết bài: Nêu cảm nghĩ bản thân.

File đính kèm:

  • docon_tap_mon_ngu_van_lop_6_tuan_2223_nguyen_hoai_nhan.doc