Ôn tập môn Ngữ văn Lớp 7 - Tuần 22 - 25

I. Đọc - Hiểu chú thích:
1. Tác giả : Hồ Chí Minh
2. Tác phẩm:
- Xuất xứ:
Bài văn trích trong Báo cáo Chính trị của Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Đại hội lần thứ II, tháng 2 năm 1951 của Đảng Lao động VN.
pdf 10 trang Bình Lập 13/04/2024 380
Bạn đang xem tài liệu "Ôn tập môn Ngữ văn Lớp 7 - Tuần 22 - 25", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ôn tập môn Ngữ văn Lớp 7 - Tuần 22 - 25

Ôn tập môn Ngữ văn Lớp 7 - Tuần 22 - 25
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN : NGỮ VĂN 7 
Gửi các em HS khối 7 thân mến! 
Dưới đây là tổng hợp kiến thức cơ bản khối 7 từ tuần 22 đến tuần 25 mà các 
thầy cô đã tổng hợp và gửi tới các em. Các em hãy đọc kĩ từng phần, làm bài 
tập trong đề cương và gửi Mail cho Gv dạy trực tiếp của lớp mình để thầy cô 
sửa bài và chấm điểm cho các em nhé! Hãy chăm chỉ học tập để đạt kết quả tốt 
nhất nhé các em! 
Thầy Điệp: tinhha215@gmail.com 
Cô Thúy Nga: phamthuynga210@gmail.com 
Cô Lê Nga: Lenga6267@gmail.com 
Cô vân: gdphongvan2015@gmail.com 
Cô Huyền: lina.spvk38@gmail.com 
TINH THẦN YÊU NƯỚC CỦA NHÂN DÂN TA 
I. Đọc - Hiểu chú thích: 
1. Tác giả : Hồ Chí Minh 
2. Tác phẩm: 
- Xuất xứ: 
Bài văn trích trong Báo cáo Chính trị của Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Đại hội lần thứ 
II, tháng 2 năm 1951 của Đảng Lao động VN. 
- Thể loại: nghị luận 
- Bố cục: 3 phần 
II. Đọc - Hiểu văn bản: 
-Vấn đề nghị luận: dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. 
 truyền thống quý báu của ta. 
-Luận điểm 1: Lịch sử ta có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại, vẻ vang: Bà Trưng, Bà 
Triệu 
-Luận điểm 2: Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước: 
 Chứng minh theo trình tự thời gian (trước - sau, xưa - nay): 
+ Cụ già nhi đồng ai ai 
+Kiều bào đồng bào cũng 
+ Miền ngược miền xuôi có một 
 lòng nồng nàn yêu nước 
 Trình tự: lứa tuổi hoàn cảnh vị trí địa lí: 
+Chiến sĩ - tiêu diệt giặc 
+Công chức - ủng hộ 
+Phụ nữ - khuyên, chăm sóc 
+Bà mẹ- chăm sóc 
+Công nhân, nông dân-thi đua sản xuất 
+Điền chủ-quyên đất-ruộng 
 Trình tự: Các tầng lớp nhân dân các giai cấp công việc . 
Việc làm thể hiện lòng yêu nước. 
III. Tổng kết: 
Học ghi nhớ SGK trang 27 
ĐỀ VĂN NGHỊ LUẬN 
VÀ VIỆC LẬP Ý CHO BÀI VĂN NGHỊ LUẬN 
I. Tìm hiểu đề văn nghị luận: 
1. Nội dung và tính chất của đề văn nghị luận: 
VD: 11 đề trong SGK / 21 
-Nội dung: Nêu ra vấn đề để bàn bạc, người viết bày tỏ ý kiến của mình về vấn đề 
đó. 
-Tính chất: Ngợi ca, phân tích, khuyên nhủ, phản bác. 
=> định hướng cho bài viết . 
2. Tìm hiểu đề văn nghị luận: 
Yêu cầu: 
-Xác định đúng vấn đề 
-Phạm vi 
-Tính chất của bài 
=> Làm bài khỏi sai lệch. 
3. Lập ý cho bài văn nghị luận: 
-Xác lập luận điểm 
-Tìm luận cứ 
-Xây dựng lập luận. 
II. Bài học: 
Học ghi nhớ SGK / 23 
III. Luyện tập: 
Tìm hiểu đề: 
-Luận đề: sách là người bạn lớn của con người. 
-Tính chất: bàn luận 
Lập ý: 
-Con người ta sống không thể không có bạn. 
-Người ta cần bạn để làm gì? 
-Sách thoả mãn con người những yêu cầu nào mà được coi là người bạn lớn? 
******************* 
CÂU ĐẶC BIỆT 
1. Thế nào là câu đặc biệt? 
VD1: 
- Ôi, em Thuỷ! 
 Câu không thể có chủ ngữ và vị ngữ. 
 Câu đặc biệt 
2. Tác dụng của câu đặc biệt: 
VD2: 
-Một đêm mùa xuân. 
 Xác định thời gian, nơi chốn. 
-Tiếng reo. Tiếng vỗ tay. 
 Liệt kê thông báo về sự tồn tại của sự vật, hiện tượng. 
-“Trời ơi!” 
 Bộc lộ cảm xúc. 
-Sơn! Em Sơn! Sơn ơi! 
-Chị An ơi ! 
 Gọi đáp 
II. Bài học: 
Ghi nhớ: SGK/29 
III. Luyện tập: 
HS làm bài tập SGK 
******************************** 
ĐỨC TÍNH GIẢN DỊ CỦA BÁC HỒ 
 - Phạm Văn Đồng – 
I. Đọc hiểu chú thích 
1.Tác giả: 
 - Phạm Văn Đồng (1906-2000), quê ở Quảng Ngãi, 
 - Ông là nhà cách mạng nổi tiếng, nhà văn hoá lớn. 
 - Là “Một trong những nhân vật xuất sắc, có ảnh hưởng lớn nhất ở Việt Nam trong 
thế kỷ XX”. 
2. Tác phẩm: 
a. Xuất xứ: 
 - Văn bản trích từ bài Chủ Tịch Hồ Chí Minh, tinh hoa và khí phách của dân tộc, 
lương tâm của thời đại – diễn văn trong lễ kỉ niệm 80 năm ngày sinh Chủ Tịch Hồ 
Chí Minh ( 1970). 
b.Thể loại: Nghị luận chứng minh 
c.Bố cục: Hai phần: 
- Phần 1: Từ đầu đến “tuyệt đẹp” -> cuộc sống vô cùng giản dị và khiêm tốn của 
Bác 
- Phần 2: còn lại ->Những dẫn chứng và lí lẽ chứng minh điều đó. 
II. Đọc hiểu văn bản 
1. Nêu vấn đề: Đức tính giản dị của Bác Hồ. 
2.Giải quyết vấn đề: Chứng minh đời sống giản dị của Bác 
a. Trong đời sống 
- Việc ăn uống của Bác rất giản dị, thanh đạm với những món ăn dân tộc như cá thịt 
kho, rau luộc, dưa ghém, cà muối, cháo hoa, v.v... 
- Cái nhà sàn vẻn vẹn chỉ có vài ba phòng hòa cùng thiên nhiên 
- Việc gì Bác tự làm được thì không cần người giúp đỡ, ít cần đến người phục vụ. 
-> Dẫn chứng xác thực, cụ thể, toàn diện. 
b. Trong quan hệ với mọi người 
- Viết thư cho đồng chí 
 - Nói chuyện với các cháu Miền Nam 
 - Đi thăm nhà tập thể của công nhân 
 - Đặt tên cho các đồng chí 
-> Liệt kê tiêu biểu, dẫn chứng xác thực 
=> Đời sống vật chất giản dị hòa hợp với đời sống tâm hồn phong phú. 
c. Trong cách nói – viết 
- “ Không có gì  tư do” 
-“Nước Việt Namthay đổi” 
->Ngắn gọn, dễ đọc, dễ hiểu, dễ nhớ. 
=>Có sức lôi cuốn và cảm hóa lòng người. 
III.Tổng kết: 
*Ghi nhớ sgk 
IV.Luyện tập 
Em sưu tầm một vài bài thơ hoặc một câu chuyện viết về lối sống giản dị của 
Bác mà em biết? 
*********************** 
CHUYỂN ĐỔI CÂU CHỦ ĐỘNG THÀNH CÂU BỊ ĐỘNG 
I. Câu chủ động và câu bị động 
1.Ví dụ: 
 a. Mọi người yêu mến em. 
 CN->Chỉ chủ thể của hoạt động 
=> Câu chủ động 
b. Em được mọi người yêu mến. 
 CN ->Chỉ đối tượng của hoạt động 
=> Câu bị động 
2. Ghi nhớ: sgk 
II.Mục đích của việc chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động 
1. Ví dụ: sgk 
- Chọn câu b 
-> Liên kết các câu trong đoạn thành một mạch văn thống nhất. 
2. Ghi nhớ: sgk 
III. Luyện tập 
HS làm các BT ở sgk 
********************* 
CÁCH LÀM BÀI VĂN LẬP LUẬN CHỨNG MINH 
Kiến thức cơ bản cần nắm vững: 
1. Lập luận chứng minh 
Trong văn nghị luận, lập luận chứng minh là cách làm sáng tỏ vấn đề bằng các dẫn 
chứng hoặc lí lẽ đã được khẳng định trong thực tiễn. Khi lập luận chứng minh, ta có 
thể dùng dẫn chứng (sự việc, sự kiện, con số,), dùng lí lẽ hoặc dùng cả dẫn chứng 
và lí lẽ. 
Chứng minh nhằm mục đích tác động đến người đọc để họ tin vào ý kiến mà mình 
đã đưa ra đúng, là phải. 
2. Những điều lưu ý khi lập luận chứng minh 
Khi lập luận chứng minh, cần phải lưu ý một số điểm sau: 
– Xác định rõ vấn đề cần chứng minh. 
– Biết tập trung chứng minh điểm nào, mặt nào người đọc chưa tin hoặc chưa tin 
hẳn. Những gì người đọc đã tin, đã biết thì có thể chỉ cần lướt qua, không cần chứng 
minh nữa. 
– Các dẫn chứng hoặc lí lẽ đưa ra phải phù hợp với vấn đề đang bàn, phải đủ để 
thuyết phục niềm tin của người đọc. 
– Trong các bài nghị luận, lập luận chứng minh thường được dùng kết hợp với lập 
luận giải thích và ngược lại, lập luận giải thích thường được dùng kết hợp với chứng 
minh. Khi người đọc chưa hiểu vấn đề nào đó, ta cần phải giải thích để giúp cho họ 
hiểu. Còn khi họ chưa tin điều ta đưa ra, ta cần phải chứng minh để họ tin vào điều 
ấy. Khi họ hiểu, họ mới tin và càng tin, họ sẽ lại càng hiểu vấn đề ta trình bày một 
cách sâu sắc hơn. 
Vì thế có thể thấy giải thích và chứng minh thường đi song hành với nhau trong quá 
trình lập luận. 
3. Muốn làm bài văn lập luận chứng minh, phải thực hiện bốn bước: 
a) Tìm hiểu đề và tìm ý ; 
b) Lập dàn bài ; 
c) Viết bài ; 
d) Đọc lại và sửa chữa. 
4. Dàn bài bài văn lập luận chứng minh: 
– Mở bài: Nêu luận điểm cần được chứng minh. 
– Thân bài: Nêu lí lẽ và dẫn chứng để chứng tỏ luận điểm là đúng đắn. 
– Kết bài: Nêu ý nghĩa luận điểm đã đửợc chứng minh. Chú ý lời văn phần Kết bài 
nên hô ứng với lời văn phần Mở bài. 
5. Giữa các phần và các đoạn văn cần có phương tiện liên kết. 
******************** 
LUYỆN TẬP LẬP LUẬN CHỨNG MINH 
Hướng dẫn 
Cho đề văn: Chứng minh rằng nhân dân Việt Nam từ xưa đến nay luôn luôn sống 
theo đạo lí “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”, “Uống nước nhớ nguồn”. 
Gợi ý: 
a) Đề yêu cầu chứng minh vấn đề: Phải biết ơn những thế hệ đi trước mình hôm 
nay được thừa hưởng những thành quả của họ. 
- Cả hai câu đều dùng hai hình tượng gợi liên tưởng “qua" và “cây”, “nước” và 
“nguồn ”, vốn có quan hệ nhân quả. 
- Lập luận chứng minh ở đây: 
+ Trước hết giải thích ngắn gọn hai câu tục ngữ để hiểu ý cần chứng minh. 
+ Sau đó đưa ra các luận điểm phụ và làm sáng tỏ chúng bằng dẫn chứng lí lẽ. 
+ Rút ra bài học, đánh giá tình cảm biết ơn thế hệ đi trước. 
b) Đạo lí ”Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”, “Uống nước nhớ nguồn” là biểu hiện của lòng 
biết ơn, biểu hiện ân nghĩa thủy chung của con người Việt Nam giàu tình cảm. 
Được thừa hưởng những giá trị vật chất và tinh thần ngày nay, chúng ta phải biết 
ơn, hướng về nơi xuất phát ấy để tỏ lòng kính trọng và cũng phải hà động để trả 
phần nào cái ơn đó. 
c) Những biểu hiện. 
- Những lỗ hội tưởng nhớ tới tổ tiên: 
+ Giỗ Tổ Hùng Vương 10-3 âm lịch 
+ Giỗ Tổ Đức Thánh Trần Hưng Đạo Đại Vương. 
+ Lễ hội Đống Đa kỉ niệm Quang Trung đại phá quân Thanh. 
- Ngày cúng giỗ trong gia đình có ý nghĩa: 
+ Nhớ tới ông bà cha mẹ - những người đã khuất. 
+ Nhớ tới công ơn sinh thành, xây đắp vun vén cho gia đình để cho con cháu được 
thừa hưởng hôm nay. 
+ Để cho người đang sống tự nhận ra những gì đã làm tốt và những gì còn thiếu sót 
trong lúc khấn vái với ông bà tổ tiên. 
- Những ngày: 
+ Thương binh liệt sĩ: để nhớ những người đã hi sinh đời mình, hi sinh một phần 
thân thể của mình vì đất nước, vì hạnh phúc hôm nay. 
+ Nhà giáo Việt Nam: Tôn vinh và để cho học trò được biết ơn công lao của thầy, 
cô 
+ Quốc tế Phụ nữ: để xã hội biết đến những người phụ nữ có vai trò lớn lao đối với 
xã hội, với cuộc sống hôm nay. 
Tất cả những ngày trên là nhắc lại, nhấn mạnh lại ý nghĩa của những câu tục ngữ 
trên; là hành động phù hợp với truyền thống đạo lí dân tộc 
Đạo lí trên cho em những suy nghĩ sâu sắc về lòng biết ơn là nét đẹp trong nhân 
cách làm người. 
+ Truyền thống đạo lí cao đẹp, của dân tộc Việt Nam. 
- Nó cũng luôn cho em tự soi chiếu vào những hành vi hằng ngày; phải biết xấu hổ 
khi mắc lỗi lầm, biết hạnh phúc hân hoan khi làm được điều tốt. 
- Đạo lí trên giúp em phải có nghĩa vụ tham gia vào các phong trào “đền ơn đáp 
nghĩa”. 
Tiết 85 THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU 
I. Đặc điểm của trạng ngữ 
 1.Ví dụ : SGK / Tr 
39 
Ý nghĩa : 
Vị trí 
(1) Dưới bóng tre 
xanh 
(1): làm rõ, xác định về mặt không gian 
(nơi chốn) cho điều được nói đến trong 
câu 
 Trạng ngữ có thể 
nằm ở đầu câu: 
- (2) Đã từ lâu đời 
(2), (3), (4): bổ sung thêm thành phần ý 
nghĩa xác định về mặt thời gian cho câu 
Trạng ngữ có thể 
nằm ở giữa câu 
- (3) Đời đời, kiếp 
kiếp 
Trạng ngữ nằm ở 
cuối câu 
- (4) Từ nghìn đời nay 
Trạng ngữ có thể 
nằm ở giữa câu 
2. Ghi nhớ : SGK/ Tr39 
II. Luyện tập: 
HS làm bài tập SGK 
Tiết 86,87 TÌM HIỂU CHUNG VỀ PHÉP LẬP LUẬN CHỨNG MINH 
I. MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP CHỨNG MINH 
1. Hãy nêu ví dụ và cho biết: Trong đời sống, khi nào người ta cần chứng 
minh? Khi cần chứng minh cho ai đó tin rằng lời nói của em là thật, em phải 
làm như thế nào? Từ đó, em rút ra nhận xét: Thế nào là chứng minh? 
Trả lời: 
Trong đời sống, khi người ta cần dùng sự thật để chứng tỏ một vấn đề thật giả thì 
người ta cần chứng minh. Khi cần chứng minh cho ai đó tin rằng lời nói của em là 
thật, em phải dẫn sự việc ấy ra, dẫn người chứng kiến sự vật ấy, đưa ra được các 
dẫn chứng, các lí lẽ làm sáng tỏ vấn đề. Chẳng hạn nói: “bạn A giỏi nhất lớp” thì 
phải có những dẫn chứng: Các môn học tổng kết cuối năm đạt Loại giỏi, hơn các 
bạn khác; Đây là những con điểm thực chất chứ không phải quay cóp, gian lận; khả 
năng tiếp thu bài, làm bài tập được thầy cô thừa nhận... 
Chứng minh là dùng sự thật (chứng cứ xác thực) để chứng tỏ một điều gì đó là đáng 
tin. 
2. Trong văn bản nghị luận, khi người ta chỉ được sử dụng lời văn (không được 
dùng nhân chứng, vật chứng) thì làm thế nào để chứng tỏ một ý kiến nào đó là 
đúng sự thật và đáng tin cậy? 
Trả lời: 
Trong văn bản nghị luận, khi người ta chỉ được dùng lời văn (không được dùng 
nhân chứng, vật chứng) thì khi chứng tỏ một ý kiến nào đó đúng sự thật và đáng tin 
cậy ta phải dùng lí lẽ, dẫn chứng để chứng tỏ một nhận định, lập luận nào đó là 
đúng đắn là đáng tin cậy. 
3. Đọc văn bản (tr.41-41 SGK Ngữ văn 7 tập 2) và trả lời câu hỏi: 
a) Luận điểm cơ bản của bài văn này là gì? Hãy tìm ra những câu mang luận 
điểm đó. 
b) Để khuyên người ta "đừng sợ vấp ngã", bài văn đã lập luận như thế nào? 
Các sự thật được dẫn ra có đáng tin không? Qua đó, em hiểu phép lập luận 
chứng minh là gì? 
Trả lời: 
a) Luận điểm đã được nêu ở tên bài Đừng sợ vấp ngã 
Những câu mang luận điểm đó. 
- Đã bao lần bạn vấp ngũ mà không hề nhớ. 
- Vậy xin bạn chớ lo thất bại. 
b) Đề khuyên người ta “đừng vấp ngã” bài văn đã lập luận. 
* Mở bài: 
+ Vừa giới thiệu hướng chứng minh. 
+ Vừa giới thiệu khách quan các bằng chứng có thật đã được thừa không thể chối 
cãi. Chẳng hạn “Lần đầu tiên chơi bóng bàn, bạn có đánh trúng bóng không?” là 
một sự thật: Dường như không đánh trúng! 
a) Đề khuyên người ta “đừng vấp ngã” bài văn đã lập luận. 
* Mở bài: 
+ Vừa giới thiệu hướng chứng minh. 
+ Vừa giới thiệu khách quan các bằng chứng có thật đã được thừa không thể chối 
cãi. Chẳng hạn “Lần đầu tiên chơi bóng bàn, bạn có đánh bóng không?” là một sự 
thật: Dường như không đánh trúng! 
* Thân bài: 
Nêu cụ thể năm bằng chứng. 
+ Oan Đi-xnây nhiều lần phá sản và cuối cùng sáng tạo nên Đi-xnây-len. 
+ Lu-i Pa-xtơ là học sinh trung bình, cụ thể là môn Hóa - Cái môn sau làm nên sự 
xuất sắc của ông - đứng hạng 15 trong 22 học sinh. 
+ Lép Tôn-xtôi sau này vĩ đại nhưng đà từng nếm thất bại vì bị đình chỉ học do 
thiếu năng lực và ý chí. 
+ Hen-ri Pho đến lần thứ năm mới thành công. 
+ Ca sĩ Ca-ru-xô thầy đánh giá “thiếu chất giọng” nhưng đã thành danh. 
*Kết bài: Khuyên nhủ “chớ lo thất bại”. 
(Lưu ý: phải “cố gắng hết mình”). 
- Các sự thật được dẫn ra đây rất đáng tin. Vì nó đã nói tới những thất bại những 
vấp ngã bước đầu của những con người nổi tiếng, ai cũng biết. 
- Phép lập luận chứng minh là dùng những lí lẽ, bằng chứng chân thực, đã được 
thừa nhận để chứng tỏ luận điểm mới (cần được chứng minh) là đáng tin cậy. 
II. LUYỆN TẬP 
Đọc văn bản (tr.43 SGK Ngữ văn 7 tập 2) và trả lời câu hỏi: 
Câu hỏi: 
a) Bài văn nêu lên luận điểm gì? Hãy tìm những câu mang luận điểm đó. 
b) Để chứng minh luận điểm của mình, người viết đã nêu ra những luận cứ nào? 
Những luận cứ ấy có hiển nhiên, có sức thuyết phục không? 
c) Cách lập luận chứng minh của bài này có gì khác so với bài Đừng sợ vấp ngã? 
Tiết 88 THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU 
I. Công dụng của trạng ngữ 
 1. Ví dụ sgk / tr 45: Xác định thành phần trạng ngữ: 
Câu a 
- Thường thường, vào khoảng đó 
- Sáng dậy 
- Trên giàn hoa lí 
- Chỉ độ tám chín giờ sáng, trên nền trời trong trong 
Câu b. 
Về mùa đông 
Giải thích : Nếu lược bỏ thành phần trạng ngữ trong các câu trên thì chúng ta 
không thể hiểu được rõ ràng nội dung của các câu trên bởi vì chúng đã bị lược bỏ 
trạng ngữ, không hiểu được sự việc được diễn ra trong điều kiện, hoàn cảnh nào. 
Trạng ngữ không phải là thành phần bắt buộc phải có trong câu nhưng nó là thành 
phần đóng vai trò quan trọng trong việc biểu đạt. Có khi, vì vắng mặt trạng ngữ 
nên ý nghĩa của câu trở nên thiếu chính xác, khó xác định, ví dụ: lá bàng đỏ như 
màu đồng hun. Nếu không gắn hình ảnh này với trạng ngữ chỉ thời gian Về mùa 
đông, thì sắc đồng hun của lá bàng có vẻ là bất hợp lí bởi vì khi đó câu Lá bàng đỏ 
như màu đồng hun như là nhận định chung về màu sắc của lá bàng, mà sự thực thì 
lá bàng chỉ có thể có màu đồng hun vào mùa đông thôi. 
 Trạng ngữ có một vai trò quan trọng trong việc nối kết các câu, các đoạn, góp 
phần làm cho liên kết của văn bản chặt chẽ, mạch lạc. 
2. Ghi nhớ sgk/tr47 
II. Tách trạng ngữ thành câu riêng 
1. Ví dụ sgk / tr46 
- Có thể gộp câu (1) và câu (2) thành một câu có hai trạng ngữ: 
Người Việt Nam ngày nay có lí do đầy đủ và vững chắc để tự hào với tiếng nói của 
mình và để tin tưởng hơn nữa vào tương lai của nó. 
Câu (2) vốn là trạng ngữ của câu (1), người viết đã tách nó ra thành một câu riêng 
để nhấn mạnh ý. 
- Nếu gộp hai câu thành một thì làm giảm đi sắc thái nhấn mạnh thông tin để tin 
tưởng hơn nữa vào tương lai của tiếng Việt. 
2. ghi nhớ sgk / tr47 
III. Luyện tập 
HS làm bài tập SGK 

File đính kèm:

  • pdfon_tap_mon_ngu_van_lop_7_tuan_22_25.pdf