Ôn tập môn Sinh học Lớp 8 - Bài 41-54
I. Cấu tạo của da
Da có cấu tạo gồm 3 lớp:
- Lớp biểu bì gồm tầng sừng và tầng tế bào sống.
- Lớp bì: Sợi mô liên kết và các cơ quan.
- Lớp mỡ dưới da: gồm các tế bào mỡ.
Bạn đang xem tài liệu "Ôn tập môn Sinh học Lớp 8 - Bài 41-54", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ôn tập môn Sinh học Lớp 8 - Bài 41-54
SINH HỌC 8 NỘI DUNG BÀI HỌC TRONG THỜI GIAN NGHỈ PHÒNG DỊCH TẠI NHÀ Chương VIII: DA Bài 41: CẤU TẠO VÀ CHỨC NĂNG CỦA DA I. Cấu tạo của da Da có cấu tạo gồm 3 lớp: Lớp biểu bì gồm tầng sừng và tầng tế bào sống. Lớp bì: Sợi mô liên kết và các cơ quan. Lớp mỡ dưới da: gồm các tế bào mỡ. II. Chức năng của da Bảo vệ cơ thể. Tiếp nhận kích thích Bài tiết. Điều hoà thân nhiệt. Da và sản phẩm của da tạo nên vẻ đẹp con người ---§§--- Bài 42: VỆ SINH DA Bảo vệ da: Da bẩn: Là môi trường cho vi khuẩn phát triển. Hạn chế hoạt động của tuyến mồ hôi Da bị sây sát dễ nhiễm trùng. ->Vì vậy cần giữ da sạch và tránh bị sây sát. II. Rèn luyện da: Cơ thể là một khối thống nhất vì vậy rèn luyện cơ thể là rèn luyện các hệ cơ quan trong đó có da. Các hình thức rèn luyện da: Tắm nắng lúc 8-9 giờ. Tập chạy buổi sáng. Tham gia thể thao buổi chiều. Xoa bóp. Lao động chân tay vừa sức. Nguyên tắc rèn luyện da: Phải rèn luyện từ từ, nâng dần sức chịu đựng. Rèn luyện thích hợp với tình trạng sức khoẻ của từng người. Cần thường xuyên tiếp xúc với ánh sáng mặt trời vào buổi sáng để cơ thể tạo vitamin D chống còi xương. III. Phòng chống bệnh ngoài da Các bệnh ngoài da: Do vi khuẩn. Do nấm. Do bỏng nhiệt, bỏng hoá chất Phòng bệnh: Giữ vệ sinh thân thể. Giữ vệ sinh môi trường. Tránh để da bị sây sát, bị bỏng. -> Chữa bệnh: Dùng thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ. ----&---- CHƯƠNG IX: THẦN KINH VÀ GIÁC QUAN Bài 43: GIỚI THIỆU CHUNG HỆ THẦN KINH I/ NƠ RON – đơn vị cấu tạo của hệ thần kinh: (HS tự nghiên cứu) II/ Các bộ phận của hệ thần kinh: 1/ Cấu tạo: - Bộ phận trung ương gồm não bộ và tủy sống - Bộ phận ngoại biên: gồm các dây thần kinh và các hạch thần kinh 2/ Chức năng: - Hệ thần kinh vận động (cơ xương): điều khiển các cơ vân (hoạt động có ý thức) - Hệ thần kinh sinh dưỡng: điều hòa hoạt động của cơ quan sinh dưỡng và cơ quan sinh sản (hoạt động không có ý thức) BÀI 45: DÂY THẦN KINH TỦY I. Cấu tạo dây thần kinh tủy: Từ tủy sống phát đi 31 đôi dây thần kinh tủy Mỗi dây thần kinh tủy gồm: + Rễ trước: Rễ vận động + Rễ sau: Rễ cảm giác Các rễ tủy đi ra khỏi lỗ gian đốt sống nhập lại thành dây thần kinh tủy. II. Chức năng của dây thần kinh tủy: Rễ trước dẫn truyền xung thần kinh vận động từ trung ương đi ra cơ quan phản ứng (rễ li tâm). Rễ sau dẫn truyền xung thần kinh cảm giác từ các thụ quan về trung ương thần kinh (rễ hướng tâm) Dây thần kinh tuỷ là dây pha (vừa dẫn truyền xung thần kinh cảm giác vừa dẫn truyền xung thần kinh vận động) --§-- BÀI 46: TRỤ NÃO, TIỂU NÃO, NÃO TRUNG GIAN Vị trí và các thành phần của bộ não: Bộ não gồm: Trụ não, tiểu não, não trung gian và đại não. Trụ não Gồm: Chất trắng (ngoài) và chất xám (trong). Điều khiển hoạt động của các cơ quan sinh dưỡng (tiêu hóa, tuần hoàn, hô hấp) Não trung gian: Nằm giữa trụ não và đại não. Điều khiển quá trình trao đổi chất và điều hòa thân nhiệt. Tiểu não: Tiểu não nằm sau trụ não, dưới bán cầu đại não Chất xám ở ngoài tạo thành vỏ tiểu não và các nhân. Chất trắng ở trong là các đường dẫn truyền. Điều hòa, phối hợp các hoạt động các cử động phức tạp và giữ thăng bằng cơ thể. && Bài 47: ĐẠI NÃO 1. Cấu tạo: Ở người, đại não là phần phát triển nhất. Cấu tạo ngoài: Rãnh liên bán cầu chia đại não thành 2 nửa bán cầu não. Các rãnh sâu chia bán cầu não làm 4 thùy (thùy trán, đỉnh, chẩm và thái dương) Các khe và rãnh (nếp gấp) nhiều tạo khúc cuộn, làm tăng diện tích bề mặt não. Cấu tạo trong: Chất xám (ở ngoài) làm thành vỏ não, dày 2 -3 mm gồm 6 lớp. Chất trắng (ở trong) là các đường thần kinh nối các phần của vỏ não với các phần khác của hệ thần kinh. Hầu hết các đường này bắt chéo ở hành tủy hoặc tủy sống. Trong chất trắng còn có các nhân nền. 2. Chức năng: Vỏ não có các vùng cảm giác và vùng vận động có ý thức thuộc PXCĐK. Riêng ở người có thêm vùng vận động ngôn ngữ và vùng hiểu tiếng nói và chữ viết. --§-- Bài 48: HỆ THẦN KINH SINH DƯỠNG (HỌC SINH TỰ ĐỌC THÊM) --§-- Bài 49: CƠ QUAN PHÂN TÍCH THỊ GIÁC Cơ quan phân tích: Cơ quan phân tích bao gồm 3 thành phần: các tế bào thụ cảm, dây thần kinh cảm giác và vùng vỏ não tương ứng. Cơ quan phân tích thị giác: Cơ quan phân tích thị giác gồm: + Cơ quan thụ cảm. thị giác (trong màng lưới của cầu mắt) + Dây thần kinh thị giác (dây số II). + Vùng thị giác (ở thùy chẩm). Vai trò: Giúp cơ thể nhận biết được tác động của môi trường. Cấu tạo cầu mắt: Gồm: + Màng bọc: (3 lớp) Màng cứng: Phía trước là màng giác, bảo vệ cầu mắt. Màng mạch: Chứa mạch máu, nuôi dưỡng cầu mắt. Màng lưới: Chứa tế bào thụ cảm thị giác (gồm tb nón và tb que ). + Môi trường trong suốt gồm: Thủy dịch, thể thủy tinh, dịch thủy tinh. Cấu tạo màng lưới: HS tự đọc Sự tạo ảnh ở màng lưới: HS tự đọc ---§--- Bài 50: VỆ SINH MẮT Các tật của mắt: Các tật của mắt Nguyên nhân Cách khắc phục Cận thị là tật mà mắt chỉ có khả năng nhìn gần - Bẩm sinh: Cầu mắt dài - Do không giữ đúng khoảng cách khi đọc sách (đọc gần) => thể thuỷ tinh quá phồng. - Đeo kính mặt lõm (kính cận). Viễn thị là tật mắt chỉ có khả năng nhìn xa - Bẩm sinh: Cầu mắt ngắn. - Do thể thuỷ tinh bị lão hoá (người già) => không phồng được. - Đeo kính mặt lồi (kính viễn). Bệnh về mắt: Phổ biến nhất là bệnh đau mắt hột 1.Nguyên nhân 2. Đường lây 3.Triệu chứng 4. Hậu quả 5. Phòng tránh - Do 1 loại virut có trong dử mắt gây ra. - Dùng chung khăn chậu với người bị bệnh, tắm rửa trong ao hồ tù hãm. - Mặt trong mi mắt có nhiều hột nổi cộm lên. - Khi hột vỡ thành sẹo làm lông mi quặp vào trong (lông quặm) " đục màng giác " mù loà. - Giữ vệ sinh mắt, dùng thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ. - Ngoài ra, còn có 1 số bệnh: Đau mắt đỏ, bệnh loét giác mạc, bệnh khô mắt và “quáng gà”, bệnh viêm kết mạc, bệnh đục thủy tinh thể, Biện pháp phòng tránh các bệnh về mắt: Luôn giữ mắt sạch sẽ, tránh dùng chung khăn chậu và đồ dùng cá nhân với người bệnh. Tránh tiếp xúc bụi, chất độc, không tắm ở nơi có nước bẩn, tù, đọng. Khi ra đường nên đeo kính. Thường xuyên rửa mắt bằng nước ấm có pha muối loãng. Dùng thức ăn có nhiều Vitamin A. Khi có bệnh phải đi khám và điều trị đúng cách. ---§--- BÀI 51: CƠ QUAN PHÂN TÍCH THÍNH GIÁC I. Cấu tạo tai: Tai được chia thành: Tai ngoài, tai giữa, tai trong + Tai ngoài: - Vành tai: hứng sóng âm - Ống tai: hướng sóng âm - Màng nhĩ : Khuyếch đại âm thanh + Tai giữa: Chuỗi xương tai: truyền và khuyếch đại âm thanh Vòi nhĩ: cân bằng áp suất hai bên màng nhĩ. + Tai trong: Bộ phận tiền đình và ống bán khuyên: Thu nhận thông tin về vị trí và sự chuyển động của cơ thể trong không gian . Ốc tai: Thu nhận kích thích sóng âm. II. Chức năng thu nhân sóng âm Sóng âm màng nhĩ Chuỗi xương tai cửa bầu Chuyển động ngoại dịch rồi nội dịch rung màng cơ sở kích thích cơ quan Coocti xuất hiện xung thần kinh dây não VIII vùng thính giác. III. Vệ sinh tai Giữ gìn vệ sinh tai sạch sẽ bằng khăn mềm, tăm bông. Không nghịch tai, hoặc dùng vật sắc nhọn để ngoáy tai. Giữ vệ sinh mũi họng để phòng bệnh cho tai. Có biện pháp chống và giảm tiếng ồn . ---§§--- Bài 52: PHẢN XẠ KHÔNG ĐIỀU KIỆN VÀ PHẢN XẠ CÓ ĐIỀU KIỆN Phân biệt phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện: - PXKĐK là phản xạ sinh ra đã có, không cần phải học tập và rèn luyện. - PXCĐK là phản xạ được hình thành trong đời sống của cá thể, là kết quả của quá trình học tập, rèn luyện. (HS tự cho ví dụ mỗi loại phản xạ) Sự hình thành phản xạ có điều kiện: a/ Hình thành PXCĐK: - Thực chất của sự thành lập PXCĐK là sự hình thành đường liên hệ tạm thời nối các vùng của vỏ đại não với nhau. - Điều kiện để thành lập PXCĐK: + Phải có sự kết hợp giữa kích thích có điều kiện với kích thích không điều kiện, trong đó kích thích có điều kiện xảy ra trước 1 thời gian ngắn. + Quá trình kết hợp đó phải lặp đi lặp lại nhiều lần. b/ Ức chế PXCĐK: - Khi PXCĐK được thành lập, nếu không củng cố thường xuyên sẽ mất dần đi do ức chế tắt dần. * Ý nghĩa: + Đảm bảo sự thích nghi với môi trường và điều kiện sống luôn luôn thay đổi. + Hình thành các thói quen và tập quán tốt đối với con người. ---§--- BÀI 53: HOẠT ĐỘNG THẦN KINH CẤP CAO Ở NGƯỜI ((HỌC SINH TỰ ĐỌC THÊM) ---§§--- BÀI 54: VỆ SINH HỆ THẦN KINH 1/ Ý nghĩa của giấc ngủ đối với sức khoẻ Ngủ là một nhu cầu sinh lí của cơ thể. Bản chất của giấc ngủ là quá trình ức chế tự nhiên. Khi ngủ các cơ quan giảm hoạt động, có tác dụng phục hồi hoạt động của hệ thần kinh và các hệ cơ quan khác. Để đảm bảo giấc ngủ tốt cần: Ngủ đúng giờ. Chỗ ngủ thuận lợi. Không dùng chất kích thích: cà phê, chè đặc, thuốc lá. Không ăn quá no, hạn chế kích thích ảnh hưởng tới vỏ não gây hưng phấn. 2/ Lao động và nghỉ ngơi hợp lí - Lao động và nghỉ ngơi hợp lí để giữ gìn và bảo vệ hệ thần kinh. - Để bảo vệ hệ thần kinh cần: Đảm bảo giấc ngủ hàng ngày, giữ cho tâm hồn thanh thản, xây dựng chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lí. 3/ Tránh lạm dụng các chất kích thích và ức chế đối với hệ thần kinh Loại chất Tên chất Tác hại Chất kích thích - Rượu - Nước chè đặc, cà phê - Hoạt động não bị rối loạn, trí nhớ kém. - Kích thích hệ thần kinh, gây mất ngủ. Chất gây nghiện - Thuốc lá - Ma tuý - Cơ thể suy yếu, dễ mắc bệnh ung thư. - Suy yếu nòi giống, cạn kiệt kinh tế, lây nhiễm HIV, mất nhân cách...
File đính kèm:
on_tap_mon_sinh_hoc_lop_8_bai_41_54.doc

