Giáo án Ngữ văn Khối 8 - Tuần 19 - Năm học 2020-2021
Câu 1. Xác định câu nghi vấn trong những đoạn trích sau, cho biết những đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu nghi vấn?
- Hắn vừa đi vừa chửi. Bao giờ cũng thế, cứ rượu xong là hắn chửi. Bắt đầu hắn chửi trời. Có hề gì? Trời có của riêng nhà nào? (Chí Phèo- Nam Cao)
Rồi lão chửi yêu nó, lão nói với nó như nói với một đứa cháu bé về bố nó. Lão bảo nó thế
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Khối 8 - Tuần 19 - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Khối 8 - Tuần 19 - Năm học 2020-2021
Ngày dạy:14, 15/01 Lớp: 8/3, 8/4 Tuần: 19 Tiết: 1 LUYỆN TẬP: NHỚ RỪNG Câu 1: Em hãy học thuộc lòng đoạn 1 và 3 của bài Nhớ rừng – Thế Lữ. Câu 2: Em có nhận xét gì về câu nói của Hoài Thanh khi đọc bài Nhớ rừng: Thế Lữ như một vị tướng điều khiển đội quân Việt ngữ với một mệnh lệnh không thể cưỡng lại được? Câu 3: Em hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 01 trang giấy) để trình bày phần giải thích của mình: “Tại sao tác giả đã mượn lời con hổ ở vườn bách thú để thể hiện cảm xúc của mình?”. *Rút kinh nghiệm: - gv cần giảng chậm lại phần nghệ thuật sử dụng trong bài của Thế Lữ - Gv cần hướng lại cho hs cách đọc Ngày dạy:14,15 /01 Lớp: 8/3, 8/4 Tuần: 19 Tiết: 2 LUYỆN TẬP: CÂU NGHI VẤN Câu 1. Xác định câu nghi vấn trong những đoạn trích sau, cho biết những đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu nghi vấn? Hắn vừa đi vừa chửi. Bao giờ cũng thế, cứ rượu xong là hắn chửi. Bắt đầu hắn chửi trời. Có hề gì? Trời có của riêng nhà nào? (Chí Phèo- Nam Cao) Rồi lão chửi yêu nó, lão nói với nó như nói với một đứa cháu bé về bố nó. Lão bảo nó thế này: - Cậu có nhớ bố cậu không ? Hả cậu Vàng ? Bố cậu lâu lắm không có thư về. (Lão Hạc – Nam Cao) Xuân ở miền Nam có nóng không? Tết nay dưa hấu chín đầy đồng Đoàn xe kia chạy đâu nhanh thế? Lá nguỵ trang reo, cuốn lại hồng... (Xuân sớm- Tố Hữu) Câu 2: Đặt 5 câu nghi vấn, gạch chân dưới những từ ngữ nghi vấn. *Rút kinh nghiệm: - Một số hs vẫn còn lúng túng trong lúc thực hành => gv cần giảng chậm hơn. - Gv cần cho thêm vd về câu nghi vấn để hs hiểu bài hơn. Ngày dạy:21, 22/01 Lớp: 8/3, 8/4 Tuần: 20 Tiết: 1 LUYỆN TẬP: QUÊ HƯƠNG Câu 1: Em hãy đọc thuộc lòng bài thơ Quê hương. Câu 2: Em hãy sưu tầm một số bài thơ, câu thơ nói về Quê hương. *Rút kinh nghiệm: - Gv cần hướng cho hs cách đọc bài thơ cũng như cách ngắt nhịp . - Gv cần hướng cho hs sưu tầm trước ở nhà để tránh mất thời gian. Ngày dạy:21, 22/01 Lớp: 8/3, 8/4 Tuần: 20 Tiết: 2 LUYỆN TẬP: CÂU NGHI VẤN Câu 1: Cho biết những câu nghi vấn sau dùng để làm gì? Ai phiêu bạt nơi chân trời góc biển Có gọi thầm tiếng Việt mỗi đêm khuya? (Tiếng Việt – Lưu Quang Vũ) Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàu, Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả, Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở: Sớm mai này, bà nhóm bếp lên chưa?... (Bếp Lửa – Bằng Việt) Tôi có chờ đâu, có đợi đâu Ðem chi xuân lại gợi thêm sầu? - Với tôi, tất cả như vô nghĩa Tất cả không ngoài nghĩa khổ đau! (Xuân – Chế Lan Viên) Câu 2: Đặt câu nghi vấn với các chức năng sau: Đe dọa Phủ định Khẳng định Bộc lộ cảm xúc Câu 3: Các câu nghi vấn sau có chức năng gì? a) Ông tưởng mày chết đêm qua, còn sống đấy à? (Ngô TấtTố) b) Anh bảo như thế có khổ không? (Cao Xuân Hạo) c) Bài này khó thế ai mà làm được? d) Nếu không bán con thì lấy tiền đâu mà nộp sưu? (Ngô Tất Tố) e) Mụ vợ nổi trận lôi đình tát vào mặt ông lão: - Mày cãi à? Mày dám cãi một bà nhất phẩm phu nhân à? Đi ngay ra biển, nếu không tao sẽ cho người lôi đi. (Ông lão đánh cá và con cá vàng) g) Bạn có thể cho mình hỏi thăm đường đến siêu thị được không? h) Cụ tưởng tôi sướng hơn chăng? (Nam Cao) i) Tôi cười dài trong tiếng nấc hỏi cô tôi: - Sao cô biết mợ con có con? (Nguyên Hồng) Câu 4: Em hãy kể lại một câu chuyện ngắn (có ý nghĩa), trong đó có sử dụng từ hai câu nghi vấn trở lên (mỗi câu nghi vấn sử dụng với chức năng khác nhau). *Rút kinh nghiệm: - Gv cần giảng chậm ở phần phủ đinh, khẳng đinh để các em nắm rõ bài hơn. - Gv cần cho thêm ví dụ để hs hiểu bài sâu hơn. Ngày dạy:28, 29/01 Lớp: 8/3, 8/4 Tuần: 21 Tiết: 1 LUYỆN TẬP: KHI CON TU HÚ Câu 1: Trạng thái cảm xúc bức bối, ngột ngạt của người tù - người chiến sĩ được thể hiện trực tiếp ở 4 câu cuối được thể hiện như thế nào? Câu 2: Cái hay của bài thơ nằm ở mặt nội dung và nghệ thuật được thê hiện ra sao? *Rút kinh nghiệm: - Gv cần giảng chậm lại phần nghệ thuật sử dụng trong bài thơ. - Gv cần hướng cho hs thấy được sự khao khát tự do của tác giả. Ngày dạy:28, 29/01 Lớp: 8/3, 8/4 Tuần: 21 Tiết: 2 DÀN Ý THUYẾT MINH VỀ CÁCH LÀM MÓN PHỞ 1. Mở bài thuyết minh về phở Giới thiệu khái quát về phở – một món ăn truyền thống và phổ biến ở Việt Nam 2, Thân bài thuyết minh về món phở a. Nguồn gốc của phở – Phở là món ăn có nguồn gốc từ một món ăn của Trung Quốc, có tên gọi theo âm Hán Việt là ngưu nhục phấn. – Phở ở Việt Nam ra đời và định hình vào những năm đầu của thế kỉ XX và xuất hiện đầu tiên ở Nam Định và Hà Nội. – Ngày nay, phở đã và đang trở thành món ăn phổ biến ở hầu khắp mọi nơi trên cả nước. b. Nguyên liệu, cách chế biến và thưởng thức phở – Nguyên liệu và cách chế biến: + Bánh phở: bánh phở phải vừa mềm vừa dai để khi ăn không có cảm giác bị bục hay quá nhão + Nước dùng: Nước dùng thường được hầm từ nhiều loại xương khác nhau như xương bò, xương lợn, gà, Để có một nồi nước dùng ngon, người nấu phở phải hầm xương từ tám đến mười giờ sau đó lọc qua rây để nước phở trong hơn. Sau khi đã lọc xong, người ta cho các gia bị như nước mắm, bột ngọt, tiêu, cùng các loại lộc như hành lá, mùi tàu, để tăng thêm độ hấp dẫn cho món ăn Khi nước dùng đã hoàn thành chúng ta chỉ cần cho nước dùng vào bánh phở là đã có thể có một tô phở thơm ngon, hấp dẫn để thưởng thức. – Cách thưởng thức: + Khi ăn phở người ta thường cho thêm chanh hoặc quất hay một ít dấm. + Ngoài ra, người ta vẫn thường ăn kèm phở với giá đỗ, rau sống và tỏi ngâm. c. Vai trò, ý nghĩa của phở trong đời sống của người Việt Nam – Phở là món ăn tổng hòa từ nhiều nguồn nguyên liệu khác nhau nên chúng cung cấp cho con người nhiều chất dinh dưỡng như canxi, các loại khoáng chất, các loại vitamin, – Mang lại hiệu quả kinh tế cao – Phở là món ăn ở vị trí “linh hồn” của ẩm thực Việt Nam, là một trong số những món ăn hấp dẫn trên thế giới. Có lẽ bởi vậy, du khách nước ngoài khi về thăm đất nước Việt Nam bao giờ cũng thường thức món ăn đặc biệt này. – Phở còn là món ăn xuất hiện nhiều trong các sáng tác văn học và nhạc họa từ xưa đến nay như thơ của Tú Xương, văn của Thạch Lam, 3. Kết bài Khẳng định vai trò, ý nghĩa của phở đối với con người và nêu cảm nghĩ của bản thân về món ăn này. *Rút kinh nghiệm: - Gv cần hướng cho hs dàn ý chi tiết để hs làm bài tốt hơn. - Gv cần lưu ý các em hình thức trình bày. Ngày dạy:04, 05/02 Lớp: 8/3, 8/4 Tuần: 22 Tiết: 1 LUYỆN TẬP: TỨC CẢNH PÁC PÓ Câu 1. Em hãy đọc thuộc lòng bài thơ Tức cảnh Pác Bó. Câu 2. Hãy kể tên một số bài thơ cùng thể thơ với bài thơ trên. *Rút kinh nghiệm: - Do kiến thức của các em còn chưa rộng nên gv có thể cho các em về sưu tầm trước ở nhà để tiết kiệm thời gian hơn. - GVcần hướng lại cho hs cách đọc. Ngày dạy:04, 05/02 Lớp: 8/3, 8/4 Tuần: 22 Tiết: 2 LUYỆN TẬP: CÂU CẦU KHIẾN Câu 1: Trong các trường hợp sau, câu nào là câu cầu khiến? Hãy chỉ ra những đặc điểm hình thức của câu cầu khiến đó. - Con nín đi! Mợ đã về rồi cơ mà. ( Nguyên Hồng) - U nó không được nói thế! Người ta đánh mình không sao, mình đánh người ta thì phải tù, phải tội. ( Ngô Tất Tố) Câu 2: Điền các cụm từ (mệnh lệnh; chúc tụng kêu gọi, yêu cầu; mời mọc; thúc giục; khuyên răn) vào cột A cho phù hợp với cột B. A. Nội dung câu cầu khiến B. Từ thường dùng yêu cầu, mời, xin mời, cho phép, đề nghị hãy, chớ, đừng, không nên, không, được, cấm, phải hãy, cứ, nào, đi, chúc, ước gì, tiến lên Câu 3: Đặt 5 câu trần thuật, sau đó, các em hãy chuyển thành câu cầu khiến. *Rút kinh nghiệm: - Hs còn lúng trong lúc xác định câu cầu khiến => Gv cần hướng lại cách xác định cho hs - Gv cần cho thêm ví dụ về câu cầu khiến để giúp hs hiểu rõ bài hơn.
File đính kèm:
giao_an_ngu_van_khoi_8_tuan_19_nam_hoc_2020_2021.docx

