Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tuần 19 - Năm học 2020-2021
1. Nhớ rừng:
a. Tác giả:
Nhà thơ Thế Lữ quê làng Phù Đổng, huyện Tiên Du (nay là Tiên Sơn), tỉnh Bắc Ninh.Thế Lữ là một trong những nhà thơ hàng đầu của phong trào Thơ mới.
Các sáng tác thơ: Mấy vần thơ (thơ, 1935); Vàng và máu (truyện, 1934); Bên đường Thiên lôi (truyện, 1936),... Ngoài ra Thế Lữ viết nhiều kịch bản: Cụ Đạo sư ông (kịch, 1946); Đoàn biệt động (1947); Đợi chờ (1949); Tin chiến thắng Nghĩa Lộ (1952); Thế Lữ cũng là dịch giả của nhiều vở kịch của sếch-xpia, Gơ-tơ, Sin-le và Pô-gô-đin,...
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tuần 19 - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tuần 19 - Năm học 2020-2021
TUẦN 19 Ngày dạy: 14/1 Lớp dạy: 8/1, 8/2 Tiết 1 Chủ đề 1: Thơ mới (1900 – 1945) I. NỘI DUNG: Thơ mới: 2 văn bản: Cần nắm được tác giả, xuất xứ văn bản, cảm nhận được những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật trong những bài thơ của các nhà thơ yêu nước. 1- Nhớ Rừng (Thế Lữ) II. NHỮNG KIẾN THỨC CẦN ĐẠT QUA MỖI VĂN BẢN: 1. Nhớ rừng: a. Tác giả: Nhà thơ Thế Lữ quê làng Phù Đổng, huyện Tiên Du (nay là Tiên Sơn), tỉnh Bắc Ninh.Thế Lữ là một trong những nhà thơ hàng đầu của phong trào Thơ mới. Các sáng tác thơ: Mấy vần thơ (thơ, 1935); Vàng và máu (truyện, 1934); Bên đường Thiên lôi (truyện, 1936),... Ngoài ra Thế Lữ viết nhiều kịch bản: Cụ Đạo sư ông (kịch, 1946); Đoàn biệt động (1947); Đợi chờ (1949); Tin chiến thắng Nghĩa Lộ (1952); Thế Lữ cũng là dịch giả của nhiều vở kịch của sếch-xpia, Gơ-tơ, Sin-le và Pô-gô-đin,... b. Tác phẩm. Bài Nhớ rừng đă gắn liền với tên tuổi của ông. Nói đến Thế Lữ không thể không nói đến Nhớ rừng. Sự xuất hiện của phong trào Thơ mới những năm đầu thế kỉ XX đã tạo ra sự bùng nổ mãnh liệt, một cuộc cách mạng thật sự trong địa hạt văn chương, nhất là thơ. Những thể thơ cũ (tiêu biểu từ thơ Đường luật) với khuôn khổ cứng nhắc, niêm luật gò bó đã không dung chứa nổi, không còn phù hợp với những tư tưởng, cảm xúc dào dạt, mới mẻ, lúc nào cũng chỉ chực tung phá. Đổi mới thể thơ, đổi mới hình thức câu thơ, các nhà thơ mới đồng thời đưa vào đó những dòng cảm xúc dạt dào, mạnh mẽ, tựa như những dòng nham thạch nóng bỏng đang tuôn chảy tràn trề. Nhớ rừng là một trong những tác phẩm tiêu biểu cho trào lưu mới này. * Nội dung: Mượn lời con hổ trong vườn bách thú, tác giả kín đáo bộc lộ tình cảm yêu nước, niềm khát khao thoát khỏi cảnh đời nô lệ. * Nghệ thuật: - Viết theo thể thơ 8 chữ hiện đại. - Sử dụng bút pháp lãng mạn với nhiều biện pháp nghệ thuật nhân hóa, đối lập, phóng đại, sử dụng từ ngữ hình ảnh giàu sức biểu cảm. - Nghệ thuật xây dựng hình tượng có nhiều ý nghĩa: con hổ, rừng núi và vườn bách thú. - Có âm điệu biến hóa qua mỗi đoạn thơ nhưng thống nhất ở giọng điệu dữ dội, bi tráng trong toàn bộ tác phẩm. III. MỘT SỐ CÂU HỎI LUYỆN TẬP: Câu 1: Em hãy học thuộc lòng đoạn 1 và 3 của bài Nhớ rừng – Thế Lữ. Câu 2: Em có nhận xét gì về câu nói của Hoài Thanh khi đọc bài Nhớ rừng: Thế Lữ như một vị tướng điều khiển đội quân Việt ngữ với một mệnh lệnh không thể cưỡng lại được? Nhà phê bình Hoài Thanh đã ca ngợ Thế Lữ "như một viên tướng điều khiển đội quân Việt ngữ bằng những mệnh lệnh không thể cưỡng được". Điều này nói lên nghệ thuật sử dụng từ điêu luyện, đạt đến độ chính xác cao: - Chỉ riêng về âm thanh núi rừng Thế Lữ cho ta nghe thấy tiếng gió gào ngàn, giọng nguồn hét núi, tiếng thét khúc trường ca dữ dội. - Điệp ngữ tạo ra sự tiếc nuối (nào đâu, đâu những, ...) - Câu thơ nhịp nhàng, cân đối khi miêu tả dáng điệu hùng dũng, mềm mại của con hổ. Câu 3: Em hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 01 trang giấy) để trình bày phần giải thích của mình: “Tại sao tác giả đã mượn lời con hổ ở vườn bách thú để thể hiện cảm xúc của mình?”. TIẾT 2 Chủ đề 3: Các kiểu câu I. NỘI DUNG: Giúp học sinh củng cố kiến thức và vận dụng làm bài tập về các kiểu câu: 1- Câu nghi vấn; 2- Câu cầu khiến; 3- Câu cảm thán; 4- Câu trần thuật; 5- Câu phủ định. II. NHỮNG KIẾN THỨC CẦN ĐẠT: Đặc điểm hình thức và chức năng chính của các kiểu câu. III. MỘT SỐ CÂU HỎI LUYỆN TẬP: *Câu nghi vấn: Câu 1. Xác định câu nghi vấn trong những đoạn trích sau, cho biết những đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu nghi vấn? Hắn vừa đi vừa chửi. Bao giờ cũng thế, cứ rượu xong là hắn chửi. Bắt đầu hắn chửi trời. Có hề gì? Trời có của riêng nhà nào? (Chí Phèo- Nam Cao) Rồi lão chửi yêu nó, lão nói với nó như nói với một đứa cháu bé về bố nó. Lão bảo nó thế này: - Cậu có nhớ bố cậu không ? Hả cậu Vàng ? Bố cậu lâu lắm không có thư về. (Lão Hạc – Nam Cao) Xuân ở miền Nam có nóng không? Tết nay dưa hấu chín đầy đồng Đoàn xe kia chạy đâu nhanh thế? Lá nguỵ trang reo, cuốn lại hồng... (Xuân sớm- Tố Hữu) Câu 2: Đặt 5 câu nghi vấn, gạch chân dưới những từ ngữ nghi vấn. Câu 3: Cho biết những câu nghi vấn sau dùng để làm gì? Ai phiêu bạt nơi chân trời góc biển Có gọi thầm tiếng Việt mỗi đêm khuya? (Tiếng Việt – Lưu Quang Vũ) Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàu, Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả, Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở: Sớm mai này, bà nhóm bếp lên chưa?... (Bếp Lửa – Bằng Việt) Tôi có chờ đâu, có đợi đâu Ðem chi xuân lại gợi thêm sầu? - Với tôi, tất cả như vô nghĩa Tất cả không ngoài nghĩa khổ đau! (Xuân – Chế Lan Viên) Rút kinh nghiệm - Nhấn mạnh lại tinh thần yêu nước của tác giả khi muownj lời con hổ - Thêm bài tập câu nghi vấn Tuần 20 Ngày dạy: 21/1 Lớp dạy: 8/1, 8/2 Tiết 1 Chủ đề 1: Thơ mới (1900 – 1945) I. NỘI DUNG: Thơ mới: 2 văn bản: Cần nắm được tác giả, xuất xứ văn bản, cảm nhận được những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật trong những bài thơ của các nhà thơ yêu nước. 2- Quê hương (Tế Hanh) II. NHỮNG KIẾN THỨC CẦN ĐẠT QUA MỖI VĂN BẢN: 2. Quê hương: a. Tác giả: - Tế Hanh sinh năm 1921, quê Quảng Ngãi. Ông là nhà thơ có mặt trong phong trào Thơ Mới chặng cuối. Ông đã được nhận nhiều giải thưởng văn học: Giải Tự lực văn đoàn năm 1939; Giải thưởng Phạm Văn Đồng do Hội Văn nghệ Liên khu V tặng. Ông được nhận Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học, nghệ thuật (năm 1996). - Tế Hanh được mệnh danh là nhà thơ của quê hương. b. Tác phẩm. - Bài thơ Quê hương được in trong tập Hoa niên 1945. *Nội dung: -Vẻ đẹp tươi sáng, khỏe khoắn của cảnh và người lao đọng trong cuộc sống làng chài; -Tình yêu quê hương trong sáng, đằm thắm, niềm tự hào, gắn bó với quê hương của nhà thơ Tế Hanh. * Nghệ thuật: - Giọng thơ mộc mạc, giản dị, ngôn ngữ giàu giá trị biểu cảm; - Hình ảnh so sánh giàu hình ảnh, có giá trị biểu cảm cao, phép nhân hóa; - Phép ẩn dụ, đảo trật tự từ trong câu; - Hàng loạt động từ mạnh, tính từ, phép liệt kê; - Sử dụng phương pháp biểu đạt tự sự đan xen miêu tả và biểu cảm. III. MỘT SỐ CÂU HỎI LUYỆN TẬP: Câu 1: Em hãy học thuộc lòng đoạn 1 và 3 của bài Nhớ rừng – Thế Lữ. Câu 2: Em có nhận xét gì về câu nói của Hoài Thanh khi đọc bài Nhớ rừng: Thế Lữ như một vị tướng điều khiển đội quân Việt ngữ với một mệnh lệnh không thể cưỡng lại được? Nhà phê bình Hoài Thanh đã ca ngợ Thế Lữ "như một viên tướng điều khiển đội quân Việt ngữ bằng những mệnh lệnh không thể cưỡng được". Điều này nói lên nghệ thuật sử dụng từ điêu luyện, đạt đến độ chính xác cao: - Chỉ riêng về âm thanh núi rừng Thế Lữ cho ta nghe thấy tiếng gió gào ngàn, giọng nguồn hét núi, tiếng thét khúc trường ca dữ dội. - Điệp ngữ tạo ra sự tiếc nuối (nào đâu, đâu những, ...) - Câu thơ nhịp nhàng, cân đối khi miêu tả dáng điệu hùng dũng, mềm mại của con hổ. Câu 3: Em hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 01 trang giấy) để trình bày phần giải thích của mình: “Tại sao tác giả đã mượn lời con hổ ở vườn bách thú để thể hiện cảm xúc của mình?”. Câu 4: Em hãy đọc thuộc lòng bài thơ Quê hương. Câu 5: Em hãy sưu tầm một số bài thơ, câu thơ nói về Quê hương. Gợi ý: - “Lòng quê dợn dợn vời con nước Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà” (Tràng giang - Huy Cận) - “Thuở còn thơ ngày hai buổi đến trường Yêu quê hương qua từng trang sách nhỏ” (Quê hương - Giang Nam) - “Quê hương mỗi người chỉ một Như là chỉ một mẹ thôi” (Quê hương - Đỗ Trung Quân) TIẾT 2 Câu 1: Đặt câu nghi vấn với các chức năng sau: Đe dọa Phủ định Khẳng định Bộc lộ cảm xúc Câu 2: Các câu nghi vấn sau có chức năng gì? a) Ông tưởng mày chết đêm qua, còn sống đấy à? (Ngô TấtTố) b) Anh bảo như thế có khổ không? (Cao Xuân Hạo) c) Bài này khó thế ai mà làm được? d) Nếu không bán con thì lấy tiền đâu mà nộp sưu? (Ngô Tất Tố) e) Mụ vợ nổi trận lôi đình tát vào mặt ông lão: - Mày cãi à? Mày dám cãi một bà nhất phẩm phu nhân à? Đi ngay ra biển, nếu không tao sẽ cho người lôi đi. (Ông lão đánh cá và con cá vàng) g) Bạn có thể cho mình hỏi thăm đường đến siêu thị được không? h) Cụ tưởng tôi sướng hơn chăng? (Nam Cao) i) Tôi cười dài trong tiếng nấc hỏi cô tôi: - Sao cô biết mợ con có con? (Nguyên Hồng) Câu 3: Em hãy kể lại một câu chuyện ngắn (có ý nghĩa), trong đó có sử dụng từ hai câu nghi vấn trở lên (mỗi câu nghi vấn sử dụng với chức năng khác nhau). Rút kinh nghiệm Cho hs viết đoạn văn ngắn về tình yêu quê hương trong đó có sử dụng câu nghi vấn - Cho them nhiều bài tập hơn TUẦN 21 Ngày dạy: 28/1 Lớp dạy: 8/1, 8/2 Tiết 1 Chủ đề 2: Thơ Cách mạng việt Nam (1930-1945) I. NỘI DUNG: Thơ Cách mạng Việt nam: Cần nắm được tác giả, xuất xứ văn bản, cảm nhận được những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật trong những bài thơ của các nhà thơ cách mạng. 1. Khi con tú hú (Tố Hữu) II. NHỮNG KIẾN THỨC CẦN ĐẠT QUA MỖI VĂN BẢN: 1. Khi con tu hú: a. Tác giả: - Tố Hữu (1920 - 2003), quê Thừa Thiên Huế. - Tố Hữu là "lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam". Các chặng đường thơ Tố Hữu gắn liền với các chặng đường của cách mạng Việt Nam. b. Tác phẩm. - Bài thơ Khi con tu hú được sáng tác tháng 7/1939 tại nhà lao Thừa Phủ, Huế, khi tác giả bị bắt giam vào đây và được in trong tập thơ Từ ấy. *Nội dung: Khi con tu hú thể hiện một tình yêu cuộc sống tha thiết, niềm khát khao tự do cháy bỏng của người chiến sĩ cách mạng khi bị giam cầm trong nhà tù thực dân. * Nghệ thuật: Bài thơ có nhiều hình ảnh gần gũi, giản dị mà giàu sức gợi cảm; sử dụng thể thơ lục bát, lời thơ tự nhiên, truyền tải được cảm xúc lắng sâu, đồng thời thể hiện được nguồn sống sôi sục của người cộng sản trẻ. Câu 6. Em hãy sưu tầm một bài thơ cũng nói về cảnh lao tù tăm tối của tác giả Tố Hữu. Bài thơ “Tâm tư trong tù” đã phản ánh chân thực tình cảm và tâm trạng của người chiến sĩ trẻ trong nhữngngày đầu bị đày đọa trong ngục tối: nỗi buồn cô đơn, lòng khao khát tự do, quan niệm về vấn đề sống và chết, về khí tiết của người cộng sản. Đây lạnh lẽo bốn tường vôi khắc khổ Đây sàn lim manh ván ghép sầm u. TIẾT 2 Dàn ý thuyết minh cách làm món phở 1, Mở bài thuyết minh về phở Giới thiệu khái quát về phở – một món ăn truyền thống và phổ biến ở Việt Nam. 2, Thân bài thuyết minh về món phở a, Nguồn gốc của phở – Phở là món ăn có nguồn gốc từ một món ăn của Trung Quốc, có tên gọi theo âm Hán Việt là ngưu nhục phấn. – Phở ở Việt Nam ra đời và định hình vào những năm đầu của thế kỉ XX và xuất hiện đầu tiên ở Nam Định và Hà Nội. – Ngày nay, phở đã và đang trở thành món ăn phổ biến ở hầu khắp mọi nơi trên cả nước. b, Nguyên liệu, cách chế biến và thưởng thức phở – Nguyên liệu và cách chế biến: + Bánh phở: bánh phở phải vừa mềm vừa dai để khi ăn không có cảm giác bị bục hay quá nhão + Nước dùng: Nước dùng thường được hầm từ nhiều loại xương khác nhau như xương bò, xương lợn, gà, Để có một nồi nước dùng ngon, người nấu phở phải hầm xương từ tám đến mười giờ sau đó lọc qua rây để nước phở trong hơn. Sau khi đã lọc xong, người ta cho các gia bị như nước mắm, bột ngọt, tiêu, cùng các loại lộc như hành lá, mùi tàu, để tăng thêm độ hấp dẫn cho món ăn Khi nước dùng đã hoàn thành chúng ta chỉ cần cho nước dùng vào bánh phở là đã có thể có một tô phở thơm ngon, hấp dẫn để thưởng thức. – Cách thưởng thức: + Khi ăn phở người ta thường cho thêm chanh hoặc quất hay một ít dấm. + Ngoài ra, người ta vẫn thường ăn kèm phở với giá đỗ, rau sống và tỏi ngâm. c, Vai trò, ý nghĩa của phở trong đời sống của người Việt Nam – Phở là món ăn tổng hòa từ nhiều nguồn nguyên liệu khác nhau nên chúng cung cấp cho con người nhiều chất dinh dưỡng như canxi, các loại khoáng chất, các loại vitamin, – Mang lại hiệu quả kinh tế cao – Phở là món ăn ở vị trí “linh hồn” của ẩm thực Việt Nam, là một trong số những món ăn hấp dẫn trên thế giới. Có lẽ bởi vậy, du khách nước ngoài khi về thăm đất nước Việt Nam bao giờ cũng thường thức món ăn đặc biệt này. – Phở còn là món ăn xuất hiện nhiều trong các sáng tác văn học và nhạc họa từ xưa đến nay như thơ của Tú Xương, văn của Thạch Lam, 3, Kết bài Khẳng định vai trò, ý nghĩa của phở đối với con người và nêu cảm nghĩ của bản thân về món ăn này. Rút kinh nghiệm - Hướng dẫn lại phần thân bài - Cho them đè TUẦN 22 Ngày day: 5/2 Lớp dạy: 8/1, 8/2 Tiết 1 Chủ đề 2: Thơ Cách mạng việt Nam (1930-1945) I. NỘI DUNG: Thơ Cách mạng Việt nam: Cần nắm được tác giả, xuất xứ văn bản, cảm nhận được những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật trong những bài thơ của các nhà thơ cách mạng. 1. Tức cảnh Pác Bó (Hồ Chí Minh) II. NHỮNG KIẾN THỨC CẦN ĐẠT QUA MỖI VĂN BẢN: 1. Tức cảnh Pác Bó: a. Tác giả: Hồ chí Minh (1890 – 21969 b. Tác phẩm. - Hoàn cảnh sáng tác: Sau ba mươi năm hoạt động cách mạng ở nước ngoài, tháng 2-1941 Bác Hồ trở về Tổ quốc, trực tiếp lãnh đạo phong trào cách mạng ở trong nước. Khi đó, Người sống và làm việc trong một điều kiện hết sức gian khổ: ở trong hang Pác Bó - một hang núi nhỏ thuộc huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng; với những sinh hoạt hằng ngày rất đạm bạc. Bài thơ Tức cảnh Pác Bó là một trong những tác phẩm Người sáng tác trong thời gian này. - Thể thơ: Bài thơ được viết theo thể thất ngôn tứ tuyệt Đường luật. Thể thơ này chỉ có một khổ gồm bốn câu (tứ tuyệt), mỗi câu bảy chữ (thất ngôn) rất nổi tiếng ở Trung Quốc, đã được du nhập và trở thành một trong những thể thơ phổ biến của văn học trung đại Việt Nam. *Nội dung: Bài thơ diễn tả những hoạt động hằng ngày của Bác thời kì hoạt động ở Pác Bó - Cao Bằng. Qua bài thơ, Bác đã thể hiện tình yêu thiên nhiên sâu sắc, tinh thần cách mạng triệt để qua giọng điệu lạc quan xen lẫn nét cười hóm hỉnh. * Nghệ thuật: Giọng điệu chung của bài thơ là giọng sảng khoái, tự nhiên, hóm hỉnh pha chút vui đùa. Điều đó cho thấy, dù sống trong gian khổ nhưng tâm trạng của Bác vẫn rất lạc quan, hơn thế, Bác còn cảm thấy vui thích và thoải mái với cuộc sống nơi rừng núi hoang vu. Làm cách mạng và được sống hoà hợp với thiên nhiên là một niềm vui lớn của nhà cách mạng, nhà thơ Hồ Chí Minh III. MỘT SỐ CÂU HỎI LUYỆN TẬP: *Tức cảnh Pác Bó Câu 1. Em hãy đọc thuộc lòng bài thơ Tức cảnh Pác Bó. Câu 2. Hãy kể tên một số bài thơ cùng thể thơ với bài thơ trên. TIẾT 2 Chủ đề 3: Các kiểu câu I. NỘI DUNG: Giúp học sinh củng cố kiến thức và vận dụng làm bài tập về các kiểu câu: - Câu cầu khiến; II. NHỮNG KIẾN THỨC CẦN ĐẠT: Đặc điểm hình thức và chức năng chính của các kiểu câu. III. MỘT SỐ CÂU HỎI LUYỆN TẬP: *Câu cầu khiến: Câu 1: Trong các trường hợp sau, câu nào là câu cầu khiến? Hãy chỉ ra những đặc điểm hình thức của câu cầu khiến đó. - Con nín đi! Mợ đã về rồi cơ mà. ( Nguyên Hồng) - U nó không được nói thế! Người ta đánh mình không sao, mình đánh người ta thì phải tù, phải tội. ( Ngô Tất Tố) Câu 2: Điền các cụm từ (mệnh lệnh; chúc tụng kêu gọi, yêu cầu; mời mọc; thúc giục; khuyên răn) vào cột A cho phù hợp với cột B. A. Nội dung câu cầu khiến B. Từ thường dùng yêu cầu, mời, xin mời, cho phép, đề nghị hãy, chớ, đừng, không nên, không, được, cấm, phải hãy, cứ, nào, đi, chúc, ước gì, tiến lên Câu 3: Đặt 5 câu trần thuật, sau đó, các em hãy chuyển thành câu cầu khiến. Rút kinh nghiệm - Cho học sinh phân tích kĩ nội dung và nghệ thuật của bài thơ - Cho them bài tập về câu cầu khiến
File đính kèm:
giao_an_ngu_van_lop_8_tuan_19_nam_hoc_2020_2021.docx

