Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tuần 4 - Năm học 2020-2021
* Hoạt động 1: : Giới thiệu bài:
Xuất hiện sau Ngô Tất Tố, Nguyên Hồng…nhưng Nam Cao nhanh chóng khẳng định tên tuổi của mình trong dòng văn học hiện thực 1930,1945, đặc biệt là 5 năm cuối.Các sáng tác về người nông dân của ông chân thật đến đau lòng và tràn đầy tinh thần nhân đạo sâu xa.Tiêu biểu cho những sáng tác đó là “ Lão Hạc “.
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tuần 4 - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tuần 4 - Năm học 2020-2021
Tuần : 4 Chủ đề hình tượng người nông dân Tiết : 1,2 Bài: LÃO HẠC Nam Cao Lớp dạy : 8/1,8/2 Ngày dạy : 28,29/9 I.Mục tiêu cần đạt : Giúp HS: Thấy được tình cảnh khốn cùng và nhân cách cao quý của nhân vật lão Hạc , qua đó hiểu thêm về số phận đáng thương và vẻ đẹp tâm hồn đáng trọng của người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám . -Thấy được lòng nhân đạo sâu sắc của nhà văn Nam Cao ( thể hiện chủ yếu qua nhân vật ông Giáo ) : thương cảm đến xót xa và thực sự trân trọng đối với người nông dân nghèo khổ Bước đầu hiểu được đặc sắc nghệ thuật truyện ngắn Nam Cao : khắc họa nhân vật tài tình , cách dẫn truyện tự nhiên , hấp dẫn , sự kết hợp giữa tự sự , triết lí với trữ tình . II. Chuẩn bị : -GV :Giáo án, chân dung nhà văn Nam Cao -HS : Học bài cũ , chuẩn bị bài mới III. Tiến trình lên lớp : 1/ Ổn định lớp : 2/ Kiểm tra bài cũ : Bọn cai lệ trong XH cũ có bộ mặt như thế nào ? - Phân tích diễn biến tâm lí chị Dậu trong Văn bản “ Tức nước vỡ bờ “ , nêu những phẩm chất tốt đẹp của chị ? Nội dung của văn bản ? 3/ Tiến trình dạy và học bài mới Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Ghi bảng * Hoạt động 1: : Giới thiệu bài: Xuất hiện sau Ngô Tất Tố, Nguyên Hồngnhưng Nam Cao nhanh chóng khẳng định tên tuổi của mình trong dòng văn học hiện thực 1930,1945, đặc biệt là 5 năm cuối.Các sáng tác về người nông dân của ông chân thật đến đau lòng và tràn đầy tinh thần nhân đạo sâu xa.Tiêu biểu cho những sáng tác đó là “ Lão Hạc “. *Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu tác giả , tác phẩm , đoạn trích H: Hãy nêu những nét hiểu biết của em về tác giả Nam Cao? - Nhấn mạnh: Nam Cao thành công với 2 đề tài: trí thức và nông dân.Ông xuất sắc với những truyện ngắn, truyện dài chân thật viết về người nông dân nghèo đói bị vùi dập và người trí thức nghèo sống mòn mỏi, bế tắc trong XH cũ. H: Nêu những tác phẩm chính của nhà văn Nam Cao? - GV tóm tắt phần chữ in nhỏ trong sgk để liên kết với phần VB trích . Lão Hạc là một lão nông nghèo, vợ đã chết, chỉ còn đứa con trai.Lão không có ruộng, chỉ có mảnh vườn do vợ để lại. Vì không có tiền cưới vợ, anh con trai phẫn chí bỏ đi làm phu đồn điền cao su biền biệt, một năm rồi chẳng có tin tức gì.Lão Hạc sống cô đơn với con chó vàng như người bạn ,như kỉ vật của đứa con trai.Sau trận ốm nặng kéo dài , lão ốm người đi ghê lắm , tiền bòn vườn dành dụm bấy lâu cạn kiệt.Lão Hạc không có việc, bão lại phá sạch hoa màu. Không nuôi nổi chó, lão phải bán nó đi.Lão vô cùng ân hận . Lão ăn gì lão có thể kiếm được.Cuối cùng , lão sang nhà ông giáo , nhờ ông giáo giữ hộ mảnh vườn cho con trai lão và số tiền lo hậu sự , lão tự tử bằng bả chó, chết trong đau đớn . H: Hãy nêu xuất xứ của truyện ngắn? *Hoạt động 3 : Hướng dẫn đọc văn bản và tìm hiểu chú thích : - Đọc lời lão Hạc khi chua chát, xót xa, lúc chậm rãi nằn nì.Lời vợ ông giáo lạnh lùng, dứt khoát. Lời Binh Tư nghi ngờ mỉa mai.Lời ông Giáo khi thì từ tốn ấm áp, lúc thì xót xa, thương cảm - Lưu ý đọc kĩ chú thích 5,6,9,10,11,15,21,24,28, 30,31,40,43. * Hoạt động 4: Hướng dẫn đọc hiểu văn bản. 1/ Tìm hiểu diễn biến tâm trạng của lão Hạc xung quanh việc ban “cậu Vàng “ H: Em hãy cho biết vì sao lão Hạc phải bán con Vàng? - Giảng: Sau trận ốm nặng, lão thất nghiệp, bão tàn phá hoa màu. Không còn nguồn thu nhập nào khác, lão còn không nuôi nổi lão thì làm sao có thể nuôi được con Vàng, vì vậy lão đành phải bán nó đi để không phải phạm vào số tiền cố dành dụm cho đứa con trai vì nghèo mà phẫn chí bỏ làng đi. H: Nhận xét thái độ của lão Hạc khi dự tính bán con Vàng? H: Tại sao lão lại đắn đo khi bán con Vàng? H: Sau khi bán “ cậu Vàng”, thái độ của lão ra sao? H: Chi tiết nào cho thấy lão rất ân hận, đau đớn khi bán con Vàng? H: Những chi tiết trên cho thấy lão Hạc là một người như thế nào? - Giảng: Xung quanh việc lão Hạc bán “ cậu Vàng”,chúng ta nhận ra ngay đây là con người sống tình nghĩa , thủy chung ,rất chân thực . Ta càng thấm thía lòng thương con sâu sắc của người cha nghèo khổ .Từ ngày con trai bỏ đi đồn điền cao su vì không có tiền cưới vợ, có lẽ lão Hạc vừa mong mỏi đợi chờ,vừa luôn mang tâm trạng ăn năn , cảm giác “ mắc tội” vì không lo liệu nổi cho con , day dứt vì đã không cho con bán vườn lấy vợ .Lão cố tích cóp , dành dụm để khỏa lấp cái cảm giác ấy .Vì thế, dù rất thương cậu Vàng, lão vẫn quyết định bán nó trong tâm trạng đau đớn , xót xa , ân hận. Nếu không lão sẽ phải tiêu vào số tiền, mảnh vườn đang cố giữ trọn vẹn cho con trai. 2/ Tìm hiểu tình cảnh , bản chất , tính cách của lão Hạc qua những điều lão thu xếp , nhờ cậy ông giáo H: Theo em, nguyên nhân nào dẫn đến cái chết của lão Hạc? H: Lão Hạc đã thu xếp, nhờ cậy ông giáo điều gì? H: Qua những điều lão thu xếp, nhờ cậy ông giáo, em hiểu thêm điều gì ở lão Hạc? - Bình: Tình cảnh đói khổ, túng quẫn đã đẩy lão Hạc đến cái chết như một hành động tự giải thoát .Qua đó ta thấy được số phận cơ cực đáng thương của những người nông dân nghèo ở những năm đen tối trước Cách mạng tháng Tám.Xét cho cùng, nếu lão Hạc là người tham sống, lão còn có thể sống được. Lão vẫn còn 30 đồng bạc, còn 3 sào vườn có thể bán dần .Nhưng nếu làm như thế nghĩa là ăn vào đồng tiền, vào cái vốn liếng cuối cùng để lại cho đứa con.Lão Hạc đã chọn lấy cái chết để bảo toàn căn nhà, mảnh vườn ấy. Lão lại còn lo cái chết của mình gây phiền hà cho hàng xóm. Lão là người hay suy nghĩ và tỉnh táo nhận ra tình cảnh của mình, lão đã âm thầm chuẩn bị chu đáo cho cái chết của mình từ khi bán “ cậu Vàng “. Như thế, cái chết tự nguyện này xuất phát từ lòng thương con và từ lòng tự trọng. H: Những chi tiết nào miêu tả cái chết của lão Hạc? Đó là một cái chết như thế nào? * Câu hỏi thảo luận : Tại sao lão Hạc không chọn cái chết êm ái nhẹ nhàng hơn mà lại dùng bả chó để kết liễu cuộc đời? - Gợi ý: lão Hạc trung thực, nhân hậu chưa hề đánh lừa ai.Lần đầu tiên phải lừa lại lừa “cậu Vàng” – người bạn thân thiết của mình. Lão đã lừa để” cậu Vàng “ phải chết thì giờ đây lão cũng phải chết theo kiểu một con chó bị lừa!Dường như ở cách lựa chọn này có một ý muốn tự trừng phạt.Nó còn chứng tỏ đức tính trung thực lòng tự trọng đáng quý ở lão Hạc. 3/ Tìm hiểu thái độ , tình cảm của nhân vật “ tôi” đối với lão Hạc . H: Thái độ, tình cảm của nhân vật “ tôi “ khi nghe lão Hạc kể chuyện như thế nào? H: Tìm những chi tiết, hành động, cách cư xử chứng tỏ lòng đồng cảm, xót xa yêu thương của ông giáo đối với lão Hạc? H: Ông giáo có suy nghĩ gì khi nghe Binh Tư cho biết lão Hạc xin bả chó? H: nhưng khi chứng kiến cái chết đau đớn vì ăn bả chó của lão Hạc, ông giáo lại cảm nhận ra sao? H: Em hiểu như thế nào về những suy nghĩ đó của ông giáo? - Bình: Chi tiết lão Hạc xin bả chó của Binh Tư có vị trí nghệ thuật rất quan trọng, chứng tỏ ông lão giàu tình thương, giàu lòng tự trọng ấy đã đi đến quyết định cuối cùng. Nó có ý nghĩa đánh lừa chuyển ý nghĩ tốt đẹp của ông giáo và người đọc về lão Hạc sang một hướng trái ngược.“ Cuộc đời quả thật mỗi ngày thật thêm đáng buồn “ nghĩa là nó đẫy con người đáng kính như lão Hạc đến con đường cùng, nghĩa là con người lâu nay nhân hậu, giàu lòng tự trọnng đến thế mà cũng bị tha hoá. Cái chết của lão Hạc khiến cho ông giáo giật mình mà ngẫm nghĩ về cuộc đời. Cuộc đời chưa hẳn đáng buồn bởi may mà ý nghĩ cúa ông không đúng bởi còn có những con người đáng quí như lão Hạc. Nhưng cuộc đời lại đáng buồn theo nghĩa: con người đáng kính như lão mà không được sống, lại chết vật vã đau đớn như vậy . H: Hãy nêu nét đặc sắc nghệ thuật trong văn bản này? - Câu hỏi thảo luận : Qua đoạn trích Tức nước vỡ bờ và truyện ngắn Lão Hạc, em hiểu thế nào về cuộc đời và tính cách người nông dân trong XH cũ ? - Cho HS đọc nhiều lần ghi nhớ. - Chú ý vào phần chú thích để tìm những nét chính về tác giả, trả lời câu hỏi của GV. Đ:Truyện ngắn xuất sắc viết về người nông dân của Nam Cao , đăng báo 1943 . Đ: Vì lão đang lâm vào tình cảnh túng quẫn, lão không muốn phạm vào số tiền dành dụm cho con. Đ: Lão đã nói đi nói lại nhiều lần dự tính ấy, có thể thấy lão đã suy tính đắn đo rất nhiều. Đ: Vì con Vàng là người bạn thân thiết, là kỉ vật của con trai lão. Đ: Lão rất ân hận. - Tìm chi tiết qua lời nói, nét mặt của lão khi lão kể chuyện với ông giáo. Đ:trung thực, thương loài vật Đ: Lão chết vì đói khổ, túng quẫn , vì thương con . Đ: Lão nhờ ông giáo giữ hộ mảnh vườn cho con trai lão và 30 đồng bạc tiền lo hậu sự. Đ: Lão có lòng thương con âm thầm mà lớn lao, lòng tự trọng đáng kính. Đ: Vật vã, đầu tóc rũ rượi, mắt long sòng sọc, tru tréo, bọt mép sùi ra - Thảo luận theo nhóm, đại diện nhóm trình bày ý kiến. Đ: Biết lắng nghe, thông cảm, xót xa, cảm thương cho lão Hạc. Đ: nghe lão tâm sự âm thầm lén vợ giúp đỡ lão, nhận lời gửi gấm của lão về mảnh vườn và số tiền lo ma chay, buồn khi nghe lão xin bả chó để làm chuyện bậy và hốt hoảng chạy sang khi biết lão tự tử. Đ: Con người đáng kínhđáng buồn. Đ: Không! Cuộc đời chưa hẳn buồn theo kiểu khác. Đ: Ông giáo buồn vì cuộc đời đã đẩy con ngưởi đáng kính ấy vào chỗ tha hóa.Sau đó lại thấy không đáng buồn vì ý nghĩ ấy không đúng. Đ: Cách kể chuyện có nhiều giọng điệu, khắc họa nhân vật tài tình, ngôn ngữ sinh động , ấn tượng , gợi cảm . - HS thảo luận theo tổ, trình bày ý kiến. - Đọc nhiều lần ghi nhớ. I.Đọc-Hiểu chú thích: SGK / 45 II. Tìm hiểu văn bản : 1/ Diễn biến tâm trạng của lão Hạc xung quanh việc bán “ cậu Vàng “. - Lão nói đi nói lại rất nhiều lầ dự tính bán con vàng ® suy tính, đắn đo. - Lão cố làm ra vẻ vui vẻ. Nhưng...cười như mếu,đôi mắt ầng ậng nước . Mặt co rúm lại nếp nhăn xô lại,ép nước mắt chảy ra , đầu ngoẹo về một bên .,hu hu khóc ® đau đớn , xót xa . -A! Lão già tệ lắm! - Tôi già bằng tuổi đầu còn đánh lừa một con chó ® day dứt, ăn năn. Þ Sống có nghĩa tình, trung thực, lương thiện thương con sâu sắc. II.Cái chết của lão Hạc: - Lão Hạc thu xếp cho cái chết của mình. + Gửi lại mảnh vườn cho con. + Gửi lại cho ông giáo số tiền lo hậu sự cho mìn. - Cái chết lão Hạc: + vật vã đầu tóc rũ rượi , hai mắt long sòng sọc . + Lão tru tréo, bọt mép sùi ra ® đau đớn ,vật vã Þlòng thương con âm thầm mà lớn lao , lòng tự trọng đáng kính . III. Thái độ tình cảm của nhân vật “ tôi “: - Am thầm lén vợ giúp đỡ lão Hạc. -Biết lắng nghe, an ủi lão Hạc. - Cuộc đời quả thật cứ mỗi ngày một thêm đáng buồn ® thất vọng. - Cuộc đởi chưa hẳn đáng buồn theo một nghĩa khác. - Đây là cáimột sào .Þ thông cảm , xót xa trân trọng , đầy tình nhân ái . * Ghi nhớ: sgk/ 4/ Củng cố : + Nêu cảm nhận của em về nhân vật lão Hạc . 5/ Dặn dò : + Học tác giả . + Học ghi nhớ + Xem bài từ” tượng hình, từ tượng thanh “ 6/ Rút kinh nghiệm: Nhấn mạnh tình yêu thương Lão Hạc dành cho cậu Vàng Chú ý thời gian Tuần : 4 Chuyên đề Văn bản(tt) Tiết :3, 4 Bi 4: LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN TRONG VĂN BẢN Lớp dạy : 8/1,8/2 Ngày dạy : 29/9, 2/10 I.Mục tiêu cần đạt: Giúp HS: Hiểu cách sử dụng phương tiện để liên kết các đoạn văn, khiến chúng liền ý , liền mạch . Viết được các đoạn văn liên kết mạch lạc, chặt chẽ . II. Chuẩn bị : -GV: Giáo án, bản phụ -HS : Học bài cũ , soạn bài mới III.Tiến trình lên lớp: 1/ Ổn định lớp : 2/ Kiểm tra bài cũ: - Thế nào là đoạn văn? Từ chủ đề và câu chủ đề là gì? Cách trình bày nội dung đoạn văn trong văn bản? Viết đoạn văn (khoảng 4 câu) theo cách diễn dịch, chủ đề tự chọn. 3/ Tiến trình dạy và học bài mới: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Ghi bảng * Hoạt động 1: Giới thiệu bài : Chúng ta đã biết: một văn bản được cấu tạo bằng nhiều đoạn văn . Muốn cho văn bản mạch lạc, chặt chẽ, giữa các đoạn phải có sự liên kết . Bài học hôm nay sẽ giúp các em biết cách sử dụng một số phương tiện để liên kết đoạn văn với nhau. * Hoạt động 2: Tìm hiểu tác dụng của việc chuyển đoạn . _ Cho HS đọc hai đoạn phần 1 sgk , đặt câu hỏi gợi ý . H: Hãy nêu ý chính của các đoạn văn trên? H: Hai đoạn văn trên có mối quan hệ gì không? vì sao ? - Nói rõ thêm : theo lô gic thông thường thì cảm giác ấy phải là cảm giác ở thời điểm hiện tại khi chứng kiến ngày tựu trường . Bởi vậy, người đọc sẽ cảm thấy hụt hẫng khi đọc đoạn văn sau . H: Hãy đọc lại hai đoạn văn phần 2 sgk và cho biết cụm từ trước đó mấy hôm bổ sung ý nghĩa gì cho đoạn văn thứ hai? - Chốt : Từ ‘ đó “ tạo sự liên tưởng cho người đọc với đoạn văn trước . Chính sự liên tưởng này tạo nên sự gắn kết chặt chẽ giữa hai đoạn văn với nhau làm cho hai đoạn văn liền ý ,liền mạch . - Cho HS thảo luận : Hãy cho biết tác dụng của việc liên kết đoạn văn trong văn bản ? (Liên kết đoạn văn làm văn bản liền ý, liền mạch thể hiện quan hệ ý nghĩa giữa các đoạn văn ) H: Vậy muốn chuyển từ đoạn văn này sang đoạn văn khác , ta phải làm gì ? Cho HS đọc ghi nhớ 1 sgk / 53 * Hoạt động 4: Cách liên kết đoạn văn trong văn bản : - Cho HS đọc hai đoạn văn phần a trong II. 1 H: Hai đoạn văn trên liệt kê hai khâu của quá trình lĩnh hội và cảm thụ tác phẩm . Đó là những khâu nào ? H: Hai đoạn văn này có quan hệ gì ? Tìm các từ ngữ liên kết trong hai đoạn văn trên ? H: Để liên kết các đoạn có quan hệ liệt kê , ta thường dùng các từ ngữ có tác dụng liệt kê . Hãy kể tiếp các phương tiện liên kết có quan hệ liệt kê? - Cho HS đọc hai đoạn văn phần b trong II.1 H : Tìm quan hệ ý nghĩa giữa hai đoạn văn ? tìm từ ngữ liên kết trong hai đoạn văn đó ? - Chốt : Để liên kết hai đoạn văn có ý nghĩa đối lập , ta thường dùng từ ngữ biểu thị ý nghĩa đối lập . H: Hãy tìm thêm các phương tiện liên kết đoạn có ý nghĩa đối lập ? - Cho HS đọc thầm lại hai đoạn văn ở mục I.2 H: Cho biết “ đó “ thuộc từ loại nào ? “trước đó là khi nào? H: Chỉ từ , đại từ cũng được dùng làm phương tiện liên kết đoạn văn . Hãy kể tiếp các từ có tác dụng này - Cho HS đọc hai đoạn văn phần d trong II.1 tiếp tục thực hiện các thao tác như các phần trên để nói về các từ liên kết có ý nghỉa tổng kết khái quát. H: Các từ liên kết thường đứng ở vị trí nào? - Cho HS đọc đoạn hai đoạn văn ở phan II.2 H: Tìm phương tiện liên kết trong hai đoạn văn trên? Nêu vị trí của nó? H: Tại sao câu đó lại có tác dụng liên kết? H: Từ VD trên ta thấy, ngoài cách dùng từ để liên kết đoạn văn , ta còn có thể liên kết đoạn văn bằng cách nào nữa ? - Chốt : Câu dùng để nối đoạn văn với đoạn văn gọi là câu nối . - Cho HS đọc ghi nhớ 2 sgk /53 và đọc toàn bộ ghi nhớ. * Hoạt động 4: Hướng dẫn luyện tập - Gọi HS đọc BT 1 SGK, cho các nhóm thảo luận và trình bày kết quả, GV nhận xét, sửa chữa. - Cho HS đọc BT 2 SGK, thực hiện như cách tổ chức làm BT 2. - Đọc phần 1 sgk, lắng nghe, trả lời câu hỏ. Đ: Đoạn 1: cảnh sân trường Mĩ Lí ngày tựu trường . Đoạn 2: Cảm giác của “tôi” một lần ghé thăm trường trước đây . Đ: Hai đoạn văn trên không có mối liên hệ gì với nhau vì hai đoạn văn tuy cùng viết về ngôi trường nhưng giữa việc tả cảnh hiện tại với cảm giác về ngôi trường ấy không có sự gắn bó với nhau Đ: Tạo sự liên tưởng đến chuyện đã xảy ra. Đ: Dùng phương tiện liên kết . - Đọc ghi nhớ 1 - Đọc hai đoạn văn Đ: Khâu tìm hiểu và khâu cảm thụ. Đ: Hai đoạn văn này có quan hệ liệt kê và được liên kết bằng từ “sau” Đ: Trước hết , đầu tiên , cuối cùng , sau nữa , một mặt , mặt khác , một là ,thêm vào đó , ngoài ra - Đọc hai đoạn văn Đ: Quan hệ đối lập . Từ liên kết “nhưng” Đ: nhưng, trái lại Đ: Chỉ từ , trước đó là khi “tôi “ chưa đi học . Đ: Đó , này , nọ , kia . Đ: đứng ở đầu đoạn văn sau. Đ: Ai dà! lại còn chuyện đi học nữa cơ đấy !đứng đầu đoạn 2 Đ: Câu này vừa có nội dung nhắc lại lời bà mẹ nói ở phía trước vừa nói lên điều suy nghĩ của nhân vật ở câu sau. Đ: Dùng câu để liên kết đoạn văn. - Đọc ghi nhớ 2 và đọc tòan bộ ghi nhớ. - Đọc BT1, thảo luận, trình bày kết quả theo tổ. - Đọc BT2, làm I.Tác dụng của việc liên kết các đoạn văn trong văn bản: - Hai đoạn phần 1: không có sự liên kết do không nêu rõ thời điểm. - Hai đoạn phần 2: thêm “trước đó mấy hôm “ đầu đoạn 2 làm rõ thời điểm ® hai đoạn liền ý, liền mạch . - Trước đó mấy hôm: phương tiện liên kết. II. Cách liên kết đoạn văn trong văn bản : 1/ Dùng từ ngữ để liên kết đoạn văn . 2/ Dùng câu để liên kết đoạn văn (câu nối) * Ghi nhớ : SGK / 53 . III. Luyện tập : 1 / BT 1 sgk / 53,54 : Nói như vậy . Thế mà . Cũng ; Tuy nhiên 2/ BT 2 sgk / 54 , 55 Từ đó Nói tóm lại Tuy nhiên Thật khó trả lời 4/ Củng cố : + Nêu tác dụng của liên kết đoạn văn trong văn bản ? + Kể tên các phương tiện để liên kết đoạn văn? 5/ Dặn dò : + Học ghi nhớ . + Làm bài tập 3 + Chuẩn bị bài “Từ địa phương và biệt ngữ xã hội”. 6/ Rút kinh nghiệm : Nhấn mạnh các cách liên kết đoạn văn trong văn bản Sủa bài tập phần luyện tập
File đính kèm:
giao_an_ngu_van_lop_8_tuan_4_nam_hoc_2020_2021.docx

