Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tuần 3 - Năm học 2020-2021
* Hoạt động 1: Giới thiệu bài: Ngô Tất Tố là một trong những nhà văn xuất sắc nhất của trào lưu văn học hiện thực trước cách mạng.Có thể gọi Ngô Tất Tố là “ nhà văn của nông dân “, gần như chuyên viết về nông thôn và đặc biệt thành công ở đề tài này.Tiểu thuyết thành công nhất của ông về đề tài nông dân là “ Tắt Đèn “ mà một đoạn trích trong đó là bài học của ngày hôm nay với tựa đề “ Tức nước vỡ bờ “
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tuần 3 - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tuần 3 - Năm học 2020-2021
Tuần: 3 Chủ đề về tinh thần đấu tranh Tiết: 1,2 Bi: TỨC NƯỚC VỠ BỜ Lớp dạy: 8/1,8/2: (trích :Tắt Đèn ) Ngày dạy : 21,22/9 Ngô Tất Tố I.Mục tiêu cần đạt: Giúp HS: Qua đoạn trích thấy được bộ mặt tàn ác bất nhân của chế độ XH đương thời và tình cảnh đau thương của người nông dân cùng khổ trong XH ấy; Cảm nhận được cái quy luật của hiện thực: có áp bức có đấu tranh; thấy được vẻ đẹp tâm hồn và sức sống tiềm tàng của người phụ nữ nông dân . Thấy được nét đặc sắc nghệ thuật viết truyện của tác giả. II. Chuẩn bị : -GV :Giáo án , tác phẩm “Tắt đèn “, chân dung Ngô Tất Tố -HS :Soạn bài mới , học bài cũ III.Tiến trình lên lớp: 1/ Ổn định lớp: 2/ Kiểm tra bài cũ: -Tóm tắt đoạn trích và nêu những cảm nhận của em về nhân vật bà cô? - Tình thương yêu của Hồng đối với mẹ được thể hiện qua những chi tiết nào? Cho biết nội dung củaVB“ Trong lòng mẹ”. 3/ Tiến trình dạy và học bài mới : Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Ghi bảng * Hoạt động 1: Giới thiệu bài: Ngô Tất Tố là một trong những nhà văn xuất sắc nhất của trào lưu văn học hiện thực trước cách mạng.Có thể gọi Ngô Tất Tố là “ nhà văn của nông dân “, gần như chuyên viết về nông thôn và đặc biệt thành công ở đề tài này.Tiểu thuyết thành công nhất của ông về đề tài nông dân là “ Tắt Đèn “ mà một đoạn trích trong đó là bài học của ngày hôm nay với tựa đề “ Tức nước vỡ bờ “ 2/ Hướng dần học sinh tìm hiểu tác giả – tác phẩm. - GV đặt câu hỏi gợi ý cho hs tìm hiểu về tác giả, tác phẩm. H: Hãy nêu những hiểu biết của em về tiểu sử Ngô Tất Tố?(năm sinh , năm mất , xuất thân , sự nghiệp ..) H: Hãy kể tên một số tác phẩm tiêu biểu của ông? + Nhấn mạnh: Vốn dĩ xuất thân từ nhà nho gốc nông dân, Ngô Tất Tố gắn bó máu thịt với người nông dân, hiểu và thông cảm với họ.Từ đó xây dựng hình tượng người nông dân rất chân thật và tiêu biểu. - Tóm tắt cốt truyện: Chuyện xảy ra trong không khí căng thẳng của những ngày sưu thuế tại làng Đông Xá. Gia đình anh Dậu nghèo khó không có tiền đóng sưu, anh bị bọn tay sai đánh, bắt trói lên đình làng .Chị Dậu phải bán đứa con gái vừa 7 tuổi, gánh khoai cùng đàn chó mới mở mắt.Anh Dậu vẫn không được thả về vì còn thiếu xuất sưu của anh Hợi – em ruột anh – đã chết từ năm ngoái.Vì anh Dậu bệnh nặng ,sợ anh chết , bọn cai lệ khiêng quẳng anh về . Anh vừa tỉnh dậy,bọn chúng lại kéo đến định bắt trói đem đi.Không chịu được, chị Dậu đánh trả lại và bị bắt giải lên huyện. Tên quan huyện dùng tiền mua chuộc chị.Chị ném sấp giấy bạc vào mặt hắn.Chị làm vú nuôi cho nhà cụ cố. Một đêm hắn mò vào buồng chị,chị chống trả và chạy ra ngoài trời tối đen như mực . - Nêu giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của tác phẩm “ Tắt Đèn “. “Tắt đèn” lấy đề tài từ nạn thuế thân, qua đó tố cáo bộ mặt tàn ác bất nhân của chế độ thực dân PK, bọn quan lại thống trị; phản ánh tình trạng thống khổ của người nông dân cùng phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ nông dân Việt Nam. “ Tắt Đèn “ xuất sắc trong nghệ thuật xây dựng thế giới nhân vật chân thực,sinh động, có những điển hình bất hủ . H: Hãy cho biết xuất xứ đoạn trích? * Hoạt động 2 : Hướng dẫn HS đọc văn bản và tìm hiểu chú thích . - Đọc đúng ngữ điệu theo diễn biến tâm lí của nhân vật, nhấn giọng ở những từ gợi tả -Cho hs đọc phần tóm tắt trước đoạn trích. Sau đó GV đọc toàn bộ đoạn trích và phân vai cho HS đọc lại VB. - Cho Hs giải từ khó căn cứ vào phần chú thích trong sgk. Giải thích thêm những từ ít được sử dụng ngày nay: sưu, cai lệ, xái, lực điền Ngoài ra giải thích thêm từ “ thuế thân : nam giới từ 18 –60 tuổi mỗi năm đều phải đóng thuế , đây là thứ thuế dã man đánh vào đầu người còn sót lại ở thời trung cổ . * Hoạt động 3: Hướng dẫn tìm hiểu văn bản . 1/ Phân tích tình thế của chị Dậu khi bọn tay sai xông đến. - GV đặt câu hỏi để gợi ý cho HS phân tích. H: Khi bọn tay sai xông vào nhà chị Dậu, tình thế của chị như thế nào? - Giảng:Vụ thuế đang vào thời điểm gay gắt nhất : quan sắp về làng để đốc thuế , bọn tay sai thì hung hăng lùng sục những người thiếu thuế để đem ra đánh đập . Mặc dù phải bán con, bán chó, bán cả gánh khoai để có đủ tiền nộp sưu,nhưng anh Dậu vẫn là người thiếu thuế vì xuất sưu của em mình đã chết hồi năm ngoái.Nếu bị đánh trói lần nữa, thì mạng sống khó mà giữ được.Tất cả vấn đề đối với chị Dậu lúc này là làm sao bảo vệ được chồng trong tình thế nguy ngập ấy. 2 / Phân tích nhân vật cai lệ: H: Chị Dậu bị đẩy vào tình thế nguy ngập đó phần lớn là do bọn tay sai.Vậy bọn tay sai được nói đến trong đoạn trích này là ai? H: Cai lệ là chức danh gì? H: Tên cai lệ có mặt ở làng Đông Xá với vai trò gì? H: Hắn và người nhà lí trưởng xông vào nhà anh Dậu với ý định gì? H: Vì sao hắn là một tên tay sai mạt hạng lại có quyền đánh trói người vô tội vạ như vậy? - Chốt: Cai lệ là một tên tay sai chuyên nghiệp, tiêu biểu trọn vẹn nhất cho bọn tay sai.Hắn là công cụ bằng sắt đắt lực của cái trật tự XH lúc bấy giờ. H: Tác giả đã dùng những chi tiết nào để miêu tả sự xuất hiện của bọn chúng? H: Tìm những chi tiết miêu tả ngoại hình, hành động, ngôn ngữ của tên cai lệ? H: Nêu nhận xét của em về những chi tiết trên và cho biết cai lệ là một tên tay sai như thế nào?Hắn là hiện thân của cái gì trong xh cũ? - GV cho các nhóm thảo luận, nhận xét đánh giá câu trả lời của từng nhóm và bình giảng. - Bình: Cai lệ là một tên tay sai hung dữ, sẳn sàng gây tội ác. Toàn bộ ý thức của hắn chỉ là ra tay đánh trói người thiếu thuế.Vì vậy hắn cứ nhằm vào anh Dậu mà không hề bận tâm về việc anh Dậu đang ốm nặng. Hắn hoàn toàn bỏ ngoài tai mọi lời van xin, trình bày tha thiết, lễ phép, có lí , có tình của chị Dậu . Trái lại hắn còn đáp lại chị bằng những lời lẽ thô tục, ngôn ngữ giống như của loài thú dữ và những hành động đểu cáng hung hãn tán tận lương tâm tới rợn người.Tàn bạo, không chút tính người là bản chất và tính cách của hắn cũng là hiện thân của chế độ PK tàn bạo. H: Em có nhận xét gì về nghệ thuật khắc họa nhân vật của tác giả? - Bình: Tính cách hung bạo dã thú của tên tay sai chuyên nghiệp đó được thể hiện thật đậm nét và nhất quán. Chỉ xuất hiện trong một đoạn văn ngắn nhưng nhân vật cai lệ được khắc họa hết sức nổi bật, sống động, có giá trị điển hình , không chỉ điển hình cho tầng lớp tay sai thống trị mà đó còn là hiện thân sinh động của trật tự thực dân phong kiến đương thời . 3/ Phân tích diễn biến tâm lí , hành động của chị Dậu : - Nhắc lại tình thế của chị Dậu: Bọn tay sai sầm sập tiến vào giữa lúc chị Dậu vừa “rón rén “ bưng cháo cho anh Dậu và chờ xem chồng ăn có ngon miệng hay không. Anh Dậu sợ quá lăn đùng ra không nói được gì, chỉ còn một mình chị Dậu đứng ra ứng phó. Lúc này, tính mạng của anh Dậu phụ thuộc cả vào sự đối phó của chị. Vậy chị Dậu đối phó với bọn tay sai để bảo vệ chồng bằng cách nào? H: Khi thấy bọn cai lệ tiến vào, thái độ của chị ra sao? H: Tại sao chị Dậu lại giãi bày, van xin bọn cai lệ? - Giảng:Bọn tay sai hung hãn đang nhân danh “ phép nước “ , “người nhà nước “ để ra tay , còn chồng chị chỉ là kẻ cùng đinh có tội nên chị phải van xin . Vả lại, kinh nghiệm lâu đời đã thành bản năng của người nông dân thấp cổ bé họng biết rõ thân phận mình, cùng với bản tính mộc mạc , quen nhẫn nhục , khiến chị chỉ biết van xin rất lễ phép , cố khơi gợi từ tâm và lương tri của “ông cai “. H: Lúc nào thì chị phản ứng và thái độ phản ứng của chị như thế nào? H: Cách xưng hô của chị Dậu lúc này ra sao? cách xưng hô đó cho thấy vai quan hệ giữa chị và cai lệ thế nào ? H: Khi tên cai lệ dã thú ấy tát vào mặt chị rồi nhảy vào cạnh anh Dậu thì thái độ và phản ứng của chị thế nào? H: Cách xưng hô đanh đá thể hiện thái độ gì và tư thế nào của chị? H:. Hãy tìm những từ ngữ, chi tiết miêu tả cảnh chị Dậu đấu lực với bọn tay sai? H: Nhận xét sức mạnh của chị Dậu qua những từ ngữ, chi tiết trên? .H: Do đâu mà chị có sức mạnh lạ lùngquật ngã hai tên tay sai như vậy ? - Giảng: Hành động quyết liệt, dữ dội và sức mạnh bất ngờ của chị Dậu trước hết bắt nguồn từ lòng căm hờn :gia đình chị chỉ vì một suất sưu mà nhà cửa tan nát , phải bán con , bán chó, chồng bị hành hạ đến sống dở , chết dở , bản thân chị không làm gì nên tội cũng bị đánh đập . Lòng căm hờn cũng xuất phát từ động cơ bảo vệ anh Dậu, tức là của lòng yêu thương .Khi chăm sóc chồng, khi van xin tha thiết hay khi quật ngã hai tên tay sai hung tợn, lúc nào chị cũng vì người chồng đau ốm. Khối căm thù ngùn ngụt bùng ra như núi lửa ở chị là một biểu hiện của lòng yêu thương mãnh liệt người phụ nữ lao động dường như sinh ra là để yêu thương, nhường nhịn, hi sinh đó. - Đặt câu hỏi cho HS thảo luận: khi chị Dậu đánh nhau với bọn tay sai, anh Dậu đã can ngăn chị.Chị đã trả lời anh như thế nào? em đồng tình với ý kiến của ai? Vì sao? - Gợi: Lời của anh Dậu tuy nói đúng cái lí, cái sự thật phổ biến trong cái trật tự tàn bạo không hề có công lí ấy, nhưng chị Dậu không chấp nhận cái lí vô lí đó. Câu trả lời của chị cho thấy chị không còn chịu cứ phải cúi đầu, mặc cho kẻ ác chà đạp, mang tinh thần phản kháng mạnh mẽ tuy chỉ là tự phát H: Em hãy cho biết tính cách của chị Dậu qua đoạn trích? - Chốt: Chị Dậu mộc mạc , hiền dịu , đầy vị tha , sống khiêm nhường , biết nhẫn nhục chịu đựng , nhưng hoàn toàn không yếu đuối , chỉ biết sợ hãi , mà trái lại , vẫn có một sức sống mạnh mẽ , một tinh thần phản kháng tiềm tàng ; khi bị đẩy tới đường cùng , chị đã vùng dậy chống trả quyết liệt , thể hiện một thái độ bất khuất . 4/ Hướng dẫn về nhan đề đoạn trích : H: Em hiểu thế nào về nhan đề VB?Em có đồng ý với cách đặt tên như vậy không? - Lưu ý: Đoạn trích chẳng những làm toát lên cái lô-gic hiện thực “ tức nước vỡ bờ “, có áp bức có đấu tranh , mà còn toát lên cái chân lí : con đường sống của quần chúng bị áp bức chỉ có thể là con đường đấu tranh để tự giải phóng , không có con đường nào khá. Nhà văn Nguyễn Tuân đã nói:” Ngô Tất Tố với “ Tắt Đèn “ đã xui người nông dân nổi loạn “. Ngô Tất Tố chưa nhận thức được chân lí cách mạng nên chưa chỉ ra được con đường đấu tranh của quần chúng,nhưng nhà văn đã cảm nhận được xu thế “tức nước vỡ bờ “ và sức mạnh to lớn khôn lường của sự “ vỡ bờ “đó. H: Hãy chứng minh nhận xét của Vũ Ngọc Phan: “ Cái đoạn chị Dậu đánh nhau với tên cai lệ là một đoạn tuyệt khéo”? - Nghệ thuật khắc hoạ nhân vật rõ nét làm nổi bật bản chất (lời lẽ, giọng nói, hành động, thân hình, tư thế) ở nhân vật cai lệ, còn ở chị Dậu là tính cách đa dạng, diễn biến tâm lí hợp lô – gic.Ngòi bút miêu tả linh hoạt sống động.Ngôn ngữ kể chuyện, miêu tả của tác giả và ngôn ngữ đối thoại của nhân vật rất đặc sắc. H: Đoạn trích ‘ Tức nước vỡ bờ “ cho em biết được điều gì về bộ mặt XH cũ cùng cuộc sống của người nông dân thời bấy giờ? Cho hS đọc ghi nhớ sgk / 33. - Lắng nghe, nắm một số nét chính về tác giả tạo cảm hứng đi vào bài học mới . -Lắng nghe, dựa vào chú thích trang 31, 32 để trả lời những nét chính về tác giả. - Lắng nghe, nắm cốt truyện - Lắng nghe, nắm và nhớ kĩ nội dung, nghệ thuật của tác phẩm . Đ: Đoạn “Tức nước vỡ bờ” trích trong chương 18 của tác phẩm - Nghe, cảm thụ và đọc diễn cảmVB theo vai nhân vật đã được phân. - Đọc từ khó trong phần chú thích, nghe GV giải thích. - Lắng nghe, suy nghĩ và trả lời câu hỏi của GV. Đ: Tình thế chị Dậu vô cùng nguy kịch vì anh Dậu đang ốm tưởng chết đêm qua, giờ mới tỉnh dậy, nếu bị đánh trói lần nữa chắc sẽ khó sống, chị Dậu phải làm sao để bảo vệ chồng. - Nghe. -Trả lời câu hỏi. Đ: Cai lệ và người nhà lý trưởng Đ: Trong bộ máy thống trị của XH đương thời, tên cai lệ chỉ là một gã tay sai mạt hạng, chỉ làm công việc hầu hạ trà nước, điếu đóm,bút mực và để sai vặt nơi công đường . Đ: Cai lệ có mặt ở Đông Xá với nhiệm vụ là hỗ trợ cho lí trưởng đốc sưu, nã thuế. Đ: Hắn cùng người nhà lí trưởng xông vào để đánh trói anh Dậu. Đ: Có thể nói, đánh trói người là “nghề” của hắn, được hắn làm với một kĩ thuật thành thạo và sai mê. Hắn chỉ là một tên tay sai mạt hạng nhưng lại có thể đánh trói người vô tội vạ vì hắn đại diện cho “ nhà nước “ nhân danh “ phép nước “ để hành động. Đ: Sầm sập tiến vào với những roi song, tay thước. Đ: Ngoại hình: lẻo khẻo vì nghiện ngập; hành động:gõ đầu roi , trợn ngược hai mắt , giật phắt dây thừng chạy sầm sập đến chỗ anh Dậu , bịch vào ngực chị Dậu , sấn đến chỗ anh Dậu , tát vào mặt chị Dậu đánh bốp . Ngôn ngữ: quát,thét, hầm he, nham nhảm . - Các nhóm thảo luận, trình bày ý kiến. - Lắng nghe. Đ: Chỉ xuất hiện trong một đoạn văn ngắn nhưng nhân vật cai lệ được khắc họa hết sức nổi bật, sống động, có giá trị điển hình. - Nghe, trả lời câu hỏi của GV. Đ: Chị Dậu cố” van xin tha thiết “. Đ: Vì anh Dậu đang thiếu sưu thuế của nhà nước. Đ:Khi tên cai lệ không thèm nghe chị nửa lời , bịch vào ngực chị và xông đến anh Dậu , thì khi ấy , hình như tức quá , không thể chịu được chị đã “ liều mạng cự lại “,đấu lý với chúng . Đ: Chị không còn hạ mình nữa mà đã ở tư thế ngang hàng. Đ: Chị vụt đứng dậy với niềm căm giận ngùn ngụt, nghiến răng gọi hắn là “ mày”, xưng “ bà” không đấu lý mà đấu lực. Đ: Cách xưng hô đanh đá của người phụ nữ bình dân thể hiện sự căm giận và khinh bỉ cao độ, đồng thời khẳng định tư thế đứng trên , sẳn sàng đè bẹp đối phương Đ: Các chi tiết và từ ngữ : túm lấy cổ , ấn dúi ra cửa , làm tên cai lệ ngã chỏng quèo , còn tên người nhà lí trưởng bị chị : túm tóc lẳng cho một cái ngã nhào Đ: Sức mạnh ghê gớm, tư thế ngang tàng. Đ: do lòng căm giận - Hội ý, các nhóm cử đại diện trình bày ý kiến của mình. Đ: Hiền dịu, thương chồng, biết nhẫn nhục chịu đựng ,nhưng không yếu đuối và có tinh thần phản kháng . Đ: có áp bức, có đấu tranh -Nghe. . - Trả lời. - Đọc gh nhớ sgk /33 I.Đọc- hiểu chú thích: Sgk / 31 II. Tìm hiểu văn bản: 1/ Hình ảnh cai lệ: -Thét bằng giọng khàn khàn: - Trợn ngược hai mắt,quát -Giọng hầm hè -chạy sầm sập đến chỗ anh Dậu -Bịch vào ngực chị Dậu, tát vào mặt chị ® tàn bạo , hung tợn , vô lương tâm ,không chút tính người . Þ bộ mặt tàn bạo của chế độ thực dân PK . 2/ Nhân vật chị Dậu: -Rón rén bưng một bát lớn đến chỗ chồng nằm, chờ xem chồng ăn có ngon miệng không ® thương yêu chồng . -Run run: nhà cháu đã túng - Cháu van ông ®thái độ nhún nhường, hạ mình . -Liều mạng cự lại: Chồng tôi đau ốm ® đấu lí, tư thế ngang hàng -Mày trói ngay chồng bà -túm ngay lấy cổ hắn -lẳng cho một cái ngã nhào ra thềm . ® tư thế cao hơn Þ Sức mạnh bắt nguồn từ lòng căm hờn, tình yêu thương. -Thà ngồi tù ® sức phản kháng tiềm tàng nhưng mạnh mẽ . * Ghi nhớ: Sgk / 33 4/Củng cố : Nêu những phẩm chất tốt đẹp của chị Dậu qua đoạn trích ? 5/Dặn dò : + Học bài . + Soạn bài“Lão Hạc”. + Xem trước bài “ Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội “ 6/Rút kinh nghiệm : Nhấn mạnh về nhân vật chị Dậu Chú ý thời gian Tuần : 3 Tiết :3 Bài: TỪ NGỮ ĐỊA PHƯƠNG VÀ BIỆT NGỮ XÃ HỘI Lớp dạy: 8/1,8/2 : Ngày dạy : 22, 25/9 I.Mục tiêu cần đạt : Giúp HS: Hiểu rõ thế nào là từ ngữ địa phương , thế nào là biệt ngữ xã hội . Biết sử dụng từ địa phương và biệt ngữ xã hội đúng lúc , đúng chỗ . Tránh lạm dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội , gây khó khăn trong giao tiếp . II.Chuẩn bị : -GV:Giáo án, bàng phụ -HS :Học bài cũ , chuẩn bị bài mới III.Tiến trình lên lớp : 1/ Ổn định lớp : 2/ Kiểm tra bài cũ :- Thế nào là từ tượng hình , từ tượng thanh , từ tượng thanh ? cho vd? Xác định từ tượng hình , từ tượng thanh trong đoạn thơ sau : “ Mầm non mắt lim dim Cố nhìn qua kẽ lá . Thấy mây bay hối hả Thấy lất phất mưa phùn Rào rào trận lá tuôn Rơi vàng đầy mặt đất 3/ Tiến trình dạy và học bài mới : : Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Ghi bảng *Hoạt động 1 Giới thiệu bài : Tiếng Việt là thứ tiếng có tính thống nhất cao . Người Bắc bộ , người Trung bộ , người Nam bộ có thể hiểu được tiếng nói của nhau . Tuy nhiên , bên cạnh sự thống nhất cơ bản đó , tiếng nói của mỗi địa phương , mỗi tầng lớp xã hội cũng có những khác biệt nhau về ngữ âm , từ vựng nên đã tạo ra một số từ ngữ riêng , khác với từ ngữ thông thường mang tính chất toàn dân . Đó là từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội . * Hoạt động 2 : Tìm hiểu thế nào là từ địa phương - Cho HS đọc 2 VD trong SGK , chú ý những từ in đậm . H: Quan sát 2 VD 1,2 và chú ý những từ in đậm . Bắp và bẹ ở đây đều có nghĩa là ngô . Trong ba từ bắp , bẹ và ngô , từ nào là từ chỉ được sử dụng ở một địa phương ? Đó là những địa phương nào ? từ nào được sử dụng phổ biến , rộng rãi trong toàn dân ? - Chốt : Ta gọi những từ ngữ chỉ được sử dụng trong một số địa phương nhất định là từ ngữ địa phương , từ được sử dụng phổ biến ,rộng rãi trong tác phẩm văn học , trong giấy tờ hành chính , trong cả nước gọi là từ ngữ toàn dân . H: Cho một số VD về từ địa phương . - Cho HS đọc ghi nhớ 1/ SGK / 56 . * Hoạt động 3 : Tìm hiểu thế nào là biệt ngữ xã hội - Cho HS đọc các VD phần II. SGK . H: Tại sao trong đoạn văn này , có chỗ tác giả dùng từ mẹ , có chỗ lại dùng từ mợ ? H: Trước CMT8 1945 , trong tầng lớp xã hội nào ở nước ta , mẹ được gọi là mợ ? , cha được gọi là cậu? H: Như vậy , từ nào là từ toàn dân , từ nào chỉ được dùng trong một tầng lớp xã hội nhất định ? - Cho HS đọc ví dụ ( b ) H: Các từ ngỗng , trúng tủ có nghĩa là gì ? ai thường dùng các từ ngữ này ? - Chốt : Ta gọi những từ ngữ chỉ được sử dụng trong một tầng lớp xã hội nhất định là biệt ngữ xã hội . - Cho HS đọc ghi nhớ 2 SGK * Hoạt động 3 : Tìm hiểu việc sử dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội . H: Có thể sử dụng từ địa phương và biệt ngữ xã hội một cách tuỳ tiện không ? H: Vậy khi sử dụng từ địa phương hoặc biệt ngữ xã hội cần chú ý điều gì ? H: Tại sao không nên lạm dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội ? - Cho HS đọc đoạn thơ và phần văn trích trang 58 H: Hãy tìm từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội trong 2 phần trích trên . Việc dùng chúng có tác dụng gì trong sáng tác văn chương ? - Nhấn mạnh : từ địa phương được dùng trong đoạn thơ có tác dụng tô đậm màu sắc địa phương Quảng Trị ; từ biệt ngữ xã hội dùng trong đoạn văn có tác dụng làm tăng nghệ thuật sử dụng ngôn từ , làm rõ hơn thế giới nhân vật đang sống : giới giang hồ H: Vậy phải sử dụng từ ngữ địa phương như thế nào? - Cho HS đọc ghi nhớ SGK . * Hoạt động 5 : Hướng dẫn luyện tập : - Cho HS đọc BT 1 SGK /58 Gợi ý : tìm những từ chỉ được sử dụng ở một địa phương hay một số địa phương nhất định , không được sử dụng một cách rộng rãi .và nêu từ ngữ toàn dân tương ứng . - Cho HS đọc BT 2 /59 Gợi ý : quan sát , tìm một số biệt ngữ xã hội của tầng lớp học sinh hoặc tầng lớp khác : dân lao động kẻ bụi đời , giới giang hồ . - Cho HS đọc BT 3 /59 Gợi ý : Dựa vào tính chất , đặc điểm của từ địa phương và từ toàn dân để chọn lựa cho đúng . - Đọc VD trong SGK . Đ: Từ bắp , bẹ chỉ được sử dụng ở một số địa phương. Từ bẹ được dùng ở miền núi Bắc bộ , từ bắp được sử dụng một số vùng Nam Trung bộ , Nam bộ . Từ ngô được sử dụng rộng rãi trong cả nước . - Cho ví dụ . - Đọc ghi nhớ 1 - Đọc VD phần II Đ: Mẹ và mợ là hai từ đồng nghĩa Đ : Ở xã hội nước ta , trước CMT8 , trong tầng lớp trung lưu , thượng lưu , con gọi mẹ là mợ , gọi cha là cậu Đ: từ mẹ là từ toàn dân , từ mợ được dùng trong một tầng lớp xã hội nhất định . - Đọc VD ( b) Đ : từ ngỗng là điểm 2 , từ trúng tủ là trúng đề , trúng ngay bài học Những từ này thường được HS , SV , giới học đường sử dụng . - Đọc ghi nhớ 2 Đ: Không thể sử dụng một cách tùy tiện . Đ : chú ý đến tình huống giao tiếp Đ:vì sử dụng từ địa phương và biệt ngữ xã hội nhiều sẽ gây khó hiểu và hiểu lầm . - Đọc đoạn thơ và phần văn trích . Đ: Tô đậm màu sắc địa phương , màu sắc giai tầng xã hội của ngôn ngữ , tính cách nhân vật . Đ: Sử dụng đúng tình huống giao tiếp , làm tăng giá trị nghệ thuật trong thơ văn , cần tìm các từ toàn dân có nghĩa tương ứng để sử dụng . Đọc BT 1, làm Đọc BT2 , làm - Đọc BT 3 , làm I.Từ ngữ địa phương : - Bắp , bẹ , ngô : những từ đồng nghĩa . - Bắp : từ ngữ sử dụng ở miền Nam trung bộ, Nam bộ . - Bẹ : từ ngữ sử dụng ở dân tộc miền núi Bắc bộ . ® từ ngữ địa phương . - Ngô : từ ngữ được sử dụng phổ biến , rộng rãi trong cả nước ® từ ngữ toàn dân . II. Biệt ngữ xã hội : - Mẹ , mợ : hai từ đồng nghĩa . - Trước CMT 8 , tầng lớp trung lưu , thượng lưu gọi mmẹ là mợ . - Mẹ : từ toàn dân . - Mợ : từ được dùng trong một tầng lớp xã hội nhất định . - Ngỗng , trúng tủ : từ được dùng trong giới học sinh . III. Sử dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội : - Cần chú ý đến tình huống giao tiếp . - Lạm dụng sẽ gây hiểu lầm . IV. Ghi nhớ : SGK / 56,57, 58 . V . Luyện tập : 1/ BT 1 / 58 Vd : mẹ – mạ, u, vú , má , bu, bầm . 2/ BT 2 / 59 Vd : phao, bùa – bài giải Cớm – công an Chôm , chỉa : lấy cắp . 3/ BT 3 /59 - Nên dùng từ địa phương : trường hợp (a) . - Không nên dùng từ địa phương : (b ) ( c ) (d ) ( e ) (g ) 4/ Củng cố : + Thế nào là từ địa phương và biệt ngữ xã hội ? + Theo em , phải sử dụng từ địa phương như thế nào cho đúng ? + Cho HS đọc bài đọc thêm . 5/Dặn dò : + Học ghi nhớ + Làm bài tập 4, 5 + xem trước bài “ Tóm tắt văn bản tự sự “ 6/ Rút kinh nghiệm : Cho học sinh lấy ví dụ ngoài SGK Sủa bài tập phần luyện tập Tuần : 3 Chuyên đề Văn bản(tt) Tiết : 4 Bi 3: XÂY DỰNG ĐOẠN VĂN TRONG VĂN BẢN Lớp dạy: 8/1,8/2 Ngày dạy : 25/9 I.Mục tiêu cần đạt : Giúp HS: Hiểu được khái niệm đoạn văn , từ ngữ chủ đề , câu chủ đề , quan hệ giữa các câu trong đoạn văn và cách trình bày nội dung đoạn văn . Viết được các đoạn văn mạch lạc đủ sức làm sáng tỏ một nội dung nhất định . II. Tiến trình lên lớp : 1/ Ổn định lớp : 2/ Kiểm tra bài cũ : - Hãy đọc văn bản sau và cho biết bố cục , chức năng của từng phần trong văn bản đó?. HỌA MI HÓT Mùa xuân! Mỗi khi họa mi tung ra những tiếng hót vang lừng , mọi vật như có sự đổi thay kì diệu ! Trời bỗng sáng thêm ra.Những luồng ánh sáng chiếu qua các chùm lộc mới hóa rực rỡ hơn. Những gợn sóng trên hồ hòa nhịp với tiếng Họa Mi hót, lấp lánh thêm.Da trời bỗng xanh cao. Những làn mây trắng hơn, xốp hơn, trôi nhẹ nhàng hơn.Các loài hoa nghe tiếng hót trong suốt của Họa Mi chợt bừng giấc, xoè những ngón tay đẹp, bày đủ các màu sắc xanh tươi.Tiếng hót dìu dặt của Họa Mi giục các loài chim dạo lên những khúc nhạc tưng bừng, ca ngợi núi sông đang đổi mới. Chim, Mây, Nước và Hoa đều cho rằng tiếng hót kì diệu của Họa Mi đã làm cho tất cả bừng giấc Họa Mi thấy lòng vui sướng, cố hót hay hơn nữa . 3/ Tiến trình dạy và học bài mới: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Ghi bảng *Hoạt động 1: Giới thiệu bài : Văn bản trên có mấy đoạn văn? Vậy đoạn văn là gì và trình bày một đoạn văn ra sao? Bài học hôm nay sẽ giúp ta hiểu rõ điều ấy. * Hoạt động 2: Hình thành khái niệm đoạn văn . - Cho HS đọc văn bản “ Ngô Tất Tố và tác phẩm “ Tắt Đèn” “. H: Hãy cho biết văn bản trên gồm mấy y? mỗi ý được viết thành mấy đoạn văn ? - Chốt: Văn bản trên có 2 đoạn. Vậy đoạn văn là đơn vị trực tiếp tạo nên văn bản. H: Em dựa vào dấu hiệu hình thức nào để nhận biết đoạn văn? H:Nêu ý chính của từng đoạn văn? - Chốt : Đoạn văn thường biểu đạt một ý tương đối hoàn chỉnh . H: nhận xét số lượng câu trong đoạn văn của văn bản trên ? H: Thế nào là đoạn văn ? - Cho HS đọc ghi nhớ 1 . * Hoạt động 3 : Tìm hiểu từ chủ đề và câu chủ đề của đoạn văn . H: Hãy đọc thầm lại đoạn thứ nhất của văn bản trên và tìm những từ ngữ có tác dụng duy trì đối tượng trong đoạn văn ? - Chốt : Các từ được lặp đi lặp lại nhiều lần có tác dụng duy trì đối tượng được biểu đạt gọi là từ chủ đề . H: Hãy nhắc lại ý chính của đoạn văn 2 ? ý chính đó được thể hiện ở câu văn nào ? - Chốt : Câu khái quát nội dung cả đoạn văn được gọi là câu chủ đề . Vậy chúng ta đã rút ra được ghi nhớ thứ hai . - Cho HS đọc ghi nhớ 2 . - Chuyển : Nội dung của văn bản được trình bày bằng nhiều cách khác nhau . Ta sẽ tiến hành tìm hiểu cách trình bày của văn bản . *Hoạt động 4 : Cách trình bày nội dung đoạn văn . - Cho HS đọc đoạn văn thứ 2 trong văn bản trên H: Hãy cho biết đoạn văn có câu chủ đề không ? Hãy chỉ ra câu chủ đề đó ? cho biết vị trí của câu chủ đề trong đoạn văn ? H: Yếu Tố nào duy trì đối tượng trong đoạn văn ? H: Ta đã biết câu chủ đề nêu ý chung , ý khái quát của cả đoạn văn . Vậy các câu còn lại trong đoạn văn có quan hệ ý nghĩa như thế nào với câu chủ đề ? H: Nội dung đoạn văn được triển khai theo trình tự nào ? - Chốt : Cách trình bày theo trình tự như vậy gọi là trình bày theo cách diễn dịch . - Cho HS đọc đoạn (b) / SGK trg 35 . H: Đoạn văn có câu chủ đề không ? nếu có thì nó ở vị trí nào ? H: Nội dung của văn bản được trình bày theo trình tự nào ? - Chốt : Cách trình bày nội dung như vậy gọi là trình bày theo cách quy nạp . Diễn dịch và quy nạp là 2 cách trình bày nội dung đoạn văn phổ biến , ngoài ra còn có thể trình bày nội dung đoạn văn theo cánh song hành , móc xích . - Cho HS đọc toàn bộ ghi nhớ . * Hoạt động 5: Hướng dẫn luyện tập . -Cho HS đọc BT 1/ 36 Cá nhân trình bày ý kiến . - Cho HS đọc BT 2 / 36 . GV phân bài cho các nhóm thảo luận , cử đại diện trình bày . Tổ 1,2 làm đoạn ( a ) Tổ 3,4 làm đoạn ( b ) Tổ 4,5 làm đoạn (c ) - Cho HS đọc BT 3 / 36 HS chuẩn bị phiếu học tập để viết đoạn văn, giáo viên gọi 1 HS lên bảng - Gợi ý : + Câu chủ đề viết ở đầu đoạn “ Lịch sử dân ta “ . Dẫn chứng những cuộc kháng chiến trong lịch sử ( theo trình tự thời gian ) Khởi nghĩa hai bà Trưng . Khởi nghĩa Lam Sơn . Ba lần kháng chiến chống Mông Nguyên . + Người Việt Nam đều tự hào về những trang sử vẻ vang đó . - Viết theo cách quy nạp : chuyển câu chủ đề xuống cuối đoạn . Đ: VB có 2 ý được viết thành 2 đoạn văn . Đ: Đoạn văn bắt đầu từ chữ viết hoa lùi đầu dòng , kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng . Đ: Đoạn 1: Giới thiệu về tác giả “ Ngô Tất Tố”. Đoạn 2: Giới thiệu về tác phẩm“Tắt Đèn” Đ: Một đoạn văn thường do nhiều câu tạo thành . -Đọc ghi nhớ 1 . Đ: Từ “ Ngô Tất Tố” “nhà văn” được lặp đi lặp lại nhiều lần . Đ: Giới thiệu tác phẩm “ Tắt Đèn” và thể hiện ở câu đứng đầu đoạn văn . - Đọc ghi nhớ 2 . Đ : Câu chủ đề : “ Tắt Đèn là tác phẩm tiêu biểu nhất của Ngô Tất Tố . Đ: Từ “ Tắt Đèn “. Đ: Các câu còn lại có tác dụng diễn giải , triển khai câu chủ đề và có quan hệ chính phụ với câu chủ đề về mặt ý nghĩa . Đ: Đoạn văn được triển khai theo trình tự : từ ý khái quát đến ý chi tiết cụ thể . - Đọc đoạn văn (b). Đ: Đoạn văn có câu chủ đề đứng ở cuối đoạn Đ: Nội dung VB được trình bày theo trình tự : từ ý chi tiết cụ thể đến ý chung , khái quát . - Đọc ghi nhớ . - Đọc BT 1 / 36 -Đọc BT 2 / 36 - Đọc BT 3 / 36 I.Thế nào là đoạn văn? Văn bản:Ngô Tất Tố và tác phẩm ‘ Tắt Đèn” . 1/ Giới thiệu về Ngô Tất Tố . Đoạn 1 2/ Giới thiệu về “ Tắt Đèn “ Đoạn 2 II. Từ ngữ và câu trong đoạn văn : 1/ Từ chủ đề : “Ngô Tất Tố” .được lặp đi lặp lại 2/ Câu chủ đề : “ Tắt Đèn là tác phẩm tiêu biểu nhất của Ngô Tất Tố “. III. Cách trình bày nội dung đoạn văn . Diễn dịch . Quy nạp . Song hành . * Ghi nhớ : SGK / 42 . IV. Luyện tập : - BT 1 : có 2 ý , mỗi ý được diễn đạt thành 1 đoạn văn . - BT 2 : Diễn dịch . Song hành . Song hành . - BT 3 : 4/ Củng cố:Từ chủ đề và câu chủ đề có vai trò như thế nào trong đoạn văn? Kể tên những cách trình bày đoạn văn? 5/ Dặn dò : + Học bài . + Làm BT 4 + Xem lại văn kể chuyện , chuẩn bị làm bài viết hai tiết . 6/ Rút kinh nghiệm: Nhấn mạnh về các cách viết đoạn văn Sủa bài tập phần luyện tập
File đính kèm:
giao_an_ngu_van_lop_8_tuan_3_nam_hoc_2020_2021.docx

